Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Hãng hàng không Mỹ có thể sa thải 36.000 nhân viên vì COVID-19

Kinh tế thế giới

09/07/2020 08:36

Theo CNBC, hãng hàng không của Mỹ United Airlines ngày 8/7 cho biết họ có thể sẽ sa thải lên tới 36.000 nhân viên vào ngày 1/10 tới đây.

Động thái này diễn ra chỉ một tuần sau khi một ông lớn hàng không lớn khác của Mỹ là American Airlines cho biết họ dư thừa khoảng 20.000 nhân sự so với nhu cầu thực tế trước ảnh hưởng của COVID-19.

Việc cắt giảm việc làm hàng loạt, lớn nhất được công bố bởi một hãng hàng không Hoa Kỳ cho đến nay, là dấu hiệu của sự phục hồi trong du lịch hàng không mờ dần với làn sóng nhiễm COVID-19 mới và hạn chế đi lại. 

Các hãng hàng không khác đã cảnh báo nhân viên về việc cắt giảm có thể và có khả năng sẽ có các thông báo chính thức tương tự trong những tuần tới.

Một hàng máy bay chở khách của United Airlines đậu tại cổng tại Sân bay Quốc tế Denver ở Denver, Colorado.
Một hàng máy bay chở khách của United Airlines đậu tại cổng tại Sân bay Quốc tế Denver ở Denver, Colorado.

Cụ thể, hãng hàng không có trụ sở tại Chicago này đang chuyển thông báo bắt buộc có thời hạn 60 ngày tới 36.000 nhân viên theo luật lao động liên bang.

United và các hãng hàng không khác đã nhận 25 tỷ USD hỗ trợ tiền lương liên bang đều bị cấm sa thải, cắt xén hoặc cắt giảm mức lương của nhân viên cho đến ngày 1/10.

Trong một bản ghi nhớ gửi cho nhân viên hôm thứ Tư (8/7), United cho biết những người lao động được thông báo rằng công việc của họ có nguy cơ cuối cùng có thể không bị xáo trộn. 

Công ty cho biết họ sẽ cạn kiệt các biện pháp tự nguyện trước khi cắt giảm nhân viên. Một số nhân viên bị xáo trộn có thể được gọi trở lại làm việc nhưng điều đó sẽ phụ thuộc vào việc quay trở lại nhu cầu, điều mà một số giám đốc điều hành trong ngành cho biết có thể mất nhiều năm . 

"Thực tế là United là không thể tiếp tục ở mức lương hiện tại của chúng tôi trước ngày 1/10 trong một môi trường mà nhu cầu đi lại rất "chán nản"," người phát ngôn của hãng vận tải nói trong lưu ý nhân viên của mình. 

Giới lãnh đạo United Airlines cho biết quyết định sa thải cuối cùng sẽ rõ ràng hơn vào giữa tháng 8 tới. Những người nhận được cảnh báo bắt buộc về khả năng họ bị sa thải gồm có 15.000 tiếp viên, hơn 50% là phi hành đoàn của hàng và 2.250 phi công. 

Hãng hàng không cũng cho biết hơn 4.500 thợ máy và kỹ thuật viên cũng như hơn 11.000 nhân viên phục vụ mặt đất. Số này có thể sẽ được tuyển dụng trở lại một khi ngành vận tải hàng không phục hồi. 

United Airlines tính cắt giảm nhân sự khi nhu cầu đi lại của du khách hạn chế.
United Airlines tính cắt giảm nhân sự khi nhu cầu đi lại của du khách hạn chế.

Không chỉ ngành hàng không Mỹ đang phải đối mặt với cú sốc lớn nhất trong cả một thế hệ, khi giới điều hành ước đoán sẽ phải mất nhiều năm nữa nhu cầu sử dụng dịch vụ hàng không mới phục hồi hoàn toàn.

Các ngành hàng không khu vực Mỹ Latinh cũng chật vật trong khủng hoảng do các tác động của đại dịch COVID-19. Tất cả các hãng hàng không ở Mỹ Latinh hiện đang đối mặt với nguy cơ phá sản. Ngoài các hãng lớn như LATAM Airlines, Avianca Holdings và Aeromexico đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản ở Mỹ, hãng Gol Airlines của Brazil cũng đang tìm cách tái cấu trúc tài chính. Azul Airlines đã thuê các cố vấn để lên kế hoạch tái cấu trúc, trong khi Copa Holdings của Panama đã ngừng khai thác các đường bay kể từ cuối tháng 3.

Bên cạnh hàng không, du lịch cũng phải hứng chịu tác động nặng nề với ít nhất 290.000 công ty giải thể và 1 triệu người thất nghiệp.

Trong báo cáo nghiên cứu công bố ngày 1/7, Ngân hàng Phát triển liên Mỹ đưa ra 3 mức dự báo sụt giảm khác nhau cho lĩnh vực du lịch tại khu vực Mỹ Latinh trong năm nay, lần lượt là 43,8%; 56,3% và 68,8% so với năm 2019.

Theo ngân hàng này, những nước mà du lịch là ngành đóng góp chủ yếu vào GDP như Aruba, Atigua, Barbuda, Bahamas và Mexico sẽ chịu tác động lớn nhất và thiệt hại kinh tế nhiều nhất.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.803.321

CA NHIỄM

1.641.440

CA TỬ VONG

51.813.957

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.455.793
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 609.211 18.054 41.700
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 142.986 2.088 127.096
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.642 2.989 51.688
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 438 0 404
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NGỌC CHÂU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement