Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Hàng dệt may của Việt Nam xuất sang Mỹ luôn đứng đầu

Doanh nghiệp

30/09/2019 08:21

Xuất khẩu hàng dệt may 8 tháng đầu năm 2019 tăng trưởng tốt, kim ngạch đạt trên 21,77 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2018;

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng dệt may liên tục tăng trưởng trong 4 tháng liên tiếp; tháng 5/2019 tăng 16,6%, tháng 6 tăng 5,4%, tháng 7 tăng 14,5% và tháng 8/2019 tăng tiếp 2,2%, đạt 3,37 tỷ USD.

Trong đó, xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp có vốn FDI đạt 12,86 tỷ USD, chiếm 59,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Hàng dệt may của Việt Nam xuất sang Mỹ luôn đứng đầu về kim ngạch, đạt 9,95 tỷ USD, chiếm 45,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2018; xuất sang EU đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 2,85 tỷ USD, chiếm 13,1%, tăng 4,8%; tiếp đến thị trường Nhật Bản đạt 2,55 tỷ USD, chiếm 11,7%, tăng 3,3% và sang Hàn Quốc đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 10,1%, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 4,9% trong tổng kim ngạch, đạt 1,07 tỷ USD, tăng 11,7%; thị trường Đông Nam Á chiếm 4,4%, đạt 958,96 triệu USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước.

2028692-15542649270901201354219-crop-15542650028081010665467
Hàng dệt may của Việt Nam xuất sang Mỹ luôn đứng đầu về kim ngạch.

Trong 8 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hàng dệt may sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu sang Senegal tăng mạnh nhất 502,7%, đạt 0,88 triệu USD, Nigeria tăng 372,6%, đạt 24,73 triệu USD, Angola tăng 83,6%, đạt 23,78 triệu USD; Ấn Độ tăng 62,3%, đạt 62,12 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu hàng dệt may sang Hungary giảm mạnh nhất 69,1%, đạt 0,89 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm 37,9%, đạt 20,65 triệu USD và Ghana giảm 31%, đạt 4,31 triệu USD.

Thông tin từ Baocong thuong.vn, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, các doanh nghiệp dệt may trong nước đứng trước nhiều thách thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện, tình hình đơn hàng của các doanh nghiệp không được khả quan so với năm 2018.

Do căng thẳng thương mại Mỹ-Trung ảnh hưởng tới tỉ giá giữa các đồng tiền, giá hàng hóa gia công tại Việt Nam cao hơn so với một số nước trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc dẫn tới ảnh hưởng đến các đơn hàng xuất khẩu, đặc biệt với nhóm hàng dệt may.

Theo đó, một số doanh nghiệp số đơn hàng mới chỉ bằng khoảng 70% so với cùng kỳ năm 2018; đặc biệt, việc tiêu thụ sợi và nguyên phụ liệu gặp rất nhiều khó khăn vì thị trường xuất khẩu chủ lực là Trung Quốc (chiếm 60%) cắt giảm lượng nhập hàng.

Trong khi đó, mặt hàng may mặc cũng gặp tình trạng sụt giảm đơn hàng. Nếu như trong năm 2018, tới thời điểm giữa năm, nhiều doanh nghiệp lớn trong ngành đã có đơn hàng đến hết năm, thì thời điểm năm 2019 chỉ ký được các đơn hàng có số lượng nhỏ và ký theo tháng.Tâm lý chung của người mua đều lo ngại cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc sẽ leo thang, nên các đơn hàng bị “chia nhỏ” thay vì đặt số lượng lớn như những năm trước.

Tính đến thời điểm hiện tại, 8 tháng đầu năm 2019, vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 412,8 triệu m2, tăng 10,5%; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 786,8 triệu m2, tăng 9,9%; quần áo mặc thường ước đạt 3.359,5 triệu cái, tăng 8,9% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc 8 tháng ước đạt 21,7 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ.

Mục tiêu năm 2019 xuất khẩu dệt may đạt 39,5-40 tỷ USD, trong đó Mỹ là thị trường chính chiếm hơn 40% kim ngạch. Các DN dệt may chủ động đẩy mạnh xuất khẩu sợi sang Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật và các nước Trung Đông nên dù có khó khăn nhưng tăng trưởng 8 tháng vẫn đạt 10%.

Xuất khẩu hàngdệt may 8 tháng đầunăm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 8/2019

/- so tháng tháng 7/2019 (%)*

8 tháng đầu năm 2019

/- so cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch XK

3.371.166.425

2,23

21.771.889.282

10,18

Mỹ

1.470.878.532

0,63

9.951.695.141

9,19

Nhật Bản

402.414.056

5,97

2.552.051.691

3,27

Hàn Quốc

465.930.270

37,16

2.197.627.529

11,82

Trung Quốc

193.704.960

5,93

1.069.007.241

11,7

Đức

80.485.995

-8,87

533.164.739

0,21

Anh

82.307.514

-8,53

531.211.542

2,88

Canada

69.784.663

-22,49

528.279.451

19,78

Hà Lan

60.230.399

-17,16

455.224.480

11,83

Campuchia

53.862.943

-5,65

395.188.003

27,53

Pháp

60.915.280

-12,75

394.372.272

3,27

Tây Ban Nha

44.367.734

-20,21

294.892.933

-5,48

Bỉ

37.398.843

-8,44

230.988.423

36,78

Italia

22.908.980

-31,49

201.522.183

14,92

Hồng Kông (TQ)

27.597.948

0,15

194.092.540

11,55

Đài Loan (TQ)

32.627.511

11,01

184.398.628

25,91

Nga

20.893.968

-9,26

175.013.540

57,35

Indonesia

25.650.680

32,66

174.155.411

42,89

Australia

21.248.492

-2,96

162.295.202

17,07

Thái Lan

16.555.150

-19,22

141.585.456

42,55

Chile

14.412.031

-30,03

112.723.682

39,21

Mexico

13.590.131

3,77

83.047.084

30,95

Malaysia

10.426.125

-19,28

79.416.235

12,92

Philippines

9.916.329

-7,38

78.047.197

12,98

Singapore

7.447.972

-29,67

65.195.564

-8,43

Ấn Độ

10.160.193

-2,84

62.116.278

62,32

Thụy Điển

6.161.097

-34,53

54.892.611

-5,34

Đan Mạch

6.495.835

-41,64

54.067.350

-15,72

U.A.E

6.597.728

-14,05

53.586.886

-9,36

Bangladesh

6.626.993

73,58

48.050.094

33,44

Brazil

6.133.594

1,14

39.505.246

9,82

Ba Lan

5.926.543

-0,83

38.659.907

-2,13

Saudi Arabia

4.123.202

-2,21

33.304.091

8,04

Sri Lanka

4.581.807

-20,08

25.104.019

Nigeria

1.441.759

-71,05

24.727.969

372,63

Áo

3.653.652

26,9

24.160.494

-21,39

Angola

5.016.804

41,75

23.780.326

83,64

Thổ Nhĩ Kỳ

3.546.268

5,5

20.647.825

-37,92

Myanmar

3.230.594

33,77

20.059.754

20,63

New Zealand

3.968.452

160,76

19.527.039

41,84

NamPhi

1.963.169

-15,5

19.347.340

5,73

Na Uy

3.086.710

60,12

16.461.334

-6,98

Israel

2.022.461

-13,61

14.710.285

-5,38

Cộng hòa Tanzania

3.689.708

493,26

14.606.413

Panama

1.822.855

3,71

12.326.511

-8,49

Achentina

1.253.258

1,34

11.761.874

-26,55

Phần Lan

1.688.824

-15,03

10.547.385

-6,42

Séc

1.372.476

-21,18

9.997.288

15,03

Colombia

1.218.246

-13,24

9.250.242

Thụy Sỹ

2.087.611

35,44

8.759.508

14,73

Pê Ru

391.338

-53,6

6.404.950

Hy Lạp

459.591

-51,02

5.585.562

-6,43

Lào

616.109

-12,73

5.310.923

31,04

Mozambique

-100

4.684.887

Luxembourg

660.751

-12,65

4.539.538

Ghana

612.734

4.311.091

-31

Ai Cập

574.333

-20,92

4.281.061

-5,74

Ukraine

211.313

-55,23

3.350.110

24,72

Kenya

151.364

45,79

3.309.393

Hungary

21.468

-80,18

885.063

-69,13

Senegal

878.797

502,69

Slovakia

102.212

698.904

2,18

Bờ Biển Ngà

-100

1.613.013

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

VIÊN VIÊN t/h
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement