26/03/2020 13:34
Giữa tâm dịch COVID-19, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Đức tăng 134%
Là nguồn cung cá ngừ lớn thứ 5 cho thị trường Đức, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Đức đã sự đảo chiều trong tháng 2/2020
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam Năm 2019, nhập khẩu cá ngừ của Đức giảm liên tục. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), nhập khẩu cá ngừ của Đức đạt 81 nghìn tấn, trị giá 383 triệu USD, giảm 14% về khối lượng và 22% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Trong cơ cấu nhập khẩu cá ngừ của nước này năm 2019, hầu hết đều giảm so với cùng kỳ năm trước.
Giữa tâm dịch COVID-19, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Đức tăng 134%. |
Tính đến hết tháng 12/2019, cá ngừ đóng hộp (mã HS16) vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm tới hơn 97% tổng khối lượng nhập khẩu cá ngừ của Đức. Tiếp đến là các sản phẩm thăn/philê cá ngừ đông lạnh chiếm 2%. Các sản phẩm cá ngừ nhập khẩu vào Đức được nhập khẩu chủ yếu từ các nguồn cung ngoài khối EU.
Tại Châu Âu, Đức đang đóng vai trò là trung tâm phân phối các sản phẩm cá ngừ đóng hộp. Các sản phẩm cá ngừ đóng hộp nhập khẩu vào nước này thường được tái xuất tới các chuỗi phân phối thuộc sở hữu của Đức tại các quốc gia thành viên EU khác. Năm 2019, nhập khẩu cá ngừ chế biến đóng hộp của Đức giảm 14% về khối lượng và 22% về giá trị.
Hiện Philippines, Papua New Guinea (PNG), Ecuador, Ghana và Việt Nam là các nguồn cung cá ngừ chế biến đóng hộp lớn nhất ngoài khối EU cho thị trường Đức. Nhìn chung năm 2019, nhập khẩu cá ngừ chế biến đóng hộp từ các nguồn cung đều giảm trừ Philippines, PNG và Ghana.
Là nguồn cung cá ngừ lớn thứ 5 cho thị trường Đức, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Đức đã sự đảo chiều trong tháng 2/2020, sau một thời gian sụt giảm liên tục trong năm 2019 và tháng đầu năm 2020. Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Đức trong tháng 2/2020 tăng 134%, đưa nước này trở thành thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam trong khối EU. Tuy nhiên, do năm ngoái kỳ nghỉ tết vào tháng 2, nên kết quả xuất khẩu thấp, do đó con số này không phản ánh đúng xu thế thị trường Đức hiện tại.
Trước tình hình dịch bệnh do virus Corona gây ra đang bùng phát tại các nước EU, dự kiến hoạt động thương mại cá ngừ tại các nước EU sẽ chậm lại, bên cạnh đó do nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm tiện lợi tăng nên nhập khẩu cá ngừ chế biến, đặc biệt là các sản phẩm đóng hộp, dự kiến sẽ tăng.
GIÁ TRUNG BÌNH CÁ NGỪ CHẾ BIẾN, ĐÓNG HỘP NHẬP KHẨU VÀO ĐỨC, 2019 (USD/tấn) | |||||||||||||
Mã HS | Sản phẩm | T1 | T2 | T3 | T4 | T5 | T6 | T7 | T8 | T9 | T10 | T11 | T12 |
16041428 | Cá ngừ vằn chế biến hoặc sơ chế (không gồm thịt cá ngừ xé vụn,Philê/loin, và các sản phẩm ngâm dầu) | 4.437 | 4.598 | 4.454 | 4.451 | 4.391 | 4.464 | 4.572 | 4.373 | 4.433 | 4.440 | 4.266 | 4.426 |
16041421 | Cá ngừ vằn ngâm dầu (trừ thịt cá ngừ xé vụn) | 4.678 | 4.648 | 4.560 | 4.408 | 4.216 | 4.478 | 4.404 | 4.582 | 4.849 | 4.318 | 4.180 | 4.432 |
16041441 | Cá ngừ loại khác chế biến, nguyên con hoặc cắt khúc ngâm dầu (không bao gồm thịt cá ngừ vằn và cá ngừ vây vàng xé vụn) | 5.152 | 9.080 | 6.176 | 7.678 | 8.225 | 5.045 | 4.897 | 5.842 | 6.219 | 4.884 | 10.096 | 5.898 |
16041438 | Cá ngừ vây vàng, nguyên con hoặc cắt khúc (không bao gồm các sản phẩm ngâm dầu) | 4.658 | 8.000 | 7.824 | 6.438 | 5.640 | 15.462 | 9.743 | 15.800 | 15.868 | 5.826 | 14.452 | 15.286 |
16041431 | Cá ngừ vây vàng ngâm dầu (trừ thịt cá ngừ xé vụn) | 13.000 | 3.755 | 9.600 | 4.264 | 10.200 | 3.474 | 6.364 | 4.167 | 7.167 | 5.588 | 7.923 | 9.333 |
16041446 | Philê/loin cá ngừ chế biến (không bao gồm các sản phẩm cá ngừ vằn và vây vàng, các sản phẩm ngâm dầu, thịt cá ngừ xé vụn) | 4.000 | 7.333 | 7.000 | 20.500 | 17.500 | 17.000 | ||||||
16041448 | Cá ngừ chế biến, nguyên con hoặc cắt khúc (không bao gồm thịt cá ngừ xé vụn, philê, cá ngừ vây vàng và cá ngừ vằn ngâm dầu..) | 9.581 | 8.143 | 5.800 | 13.235 | 8.000 | 12.636 | 8.333 | 7.800 | 3.800 | 6.200 | 13.778 | 9.800 |
16041426 | Philê/loin cá ngừ vằn chế biến, nguyên miếng hoặc cắt khúc (không bao gồm các sản phẩm ngâm dầu và thịt cá ngừ xé vụn) | 6.433 | 7.000 | 4.650 | 5.275 | 4.878 | 7.000 | 6.333 | 4.545 | 8.000 | 4.750 | 6.500 | |
16041490 | Cá thu ngừ chế biến, nguyên con hoặc nguyên miếng (không bao gồm các sản phẩm thịt cá ngừ xé vụn) | 10.000 | 9.417 | 10.000 | 11.000 | 9.000 | 8.000 | ||||||
16041436 | Philê/loin cá ngừ vây vàng chế biến, nguyên con hoặc cắt khúc (không bao gồm các sản phẩm ngâm dầu hoặc thịt cá ngừ xé vụn) | 12.000 | 15.000 | 16.000 | 17.000 | 12.500 | 12.000 | 6.000 | 12.000 | 6.000 |
Advertisement