10/10/2020 00:26
Giới siêu giàu Mỹ: 50 người 'chấp' 165 triệu
COVID-19 đã biến đổi nền kinh tế một cách “thiên vị” với tầng lớp tỷ phú, bằng chứng là 50 người Mỹ giàu nhất hiện nắm giữ khối tài sản gần như bằng một nửa nước Mỹ.
Dữ liệu mới từ Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã mang đến một cái nhìn toàn diện về sự giàu có của Hoa Kỳ trong nửa đầu năm 2020. Theo dữ liệu, sự giàu có chênh lệch rõ rệt theo chủng tộc, tuổi tác và tầng lớp.
Cụ thể, trong khi 1% người Mỹ giàu nhất có tổng tài sản ròng là 34.200 tỷ USD, thì 50% người nghèo nhất - khoảng 165 triệu người - chỉ nắm giữ 2.080 tỷ USD, tương đương 1,9% tổng tài sản hộ gia đình.
Theo Chỉ số tỷ phú từ Bloomberg, 50 người giàu nhất nước Mỹ có tổng tài sản gần 2.000 tỷ USD, tăng 339 tỷ USD so với đầu năm 2020.
Ngoài ra, COVID-19 đã làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng ở Mỹ. Nhiều người làm dịch vụ với mức lương thấp đã bị mất việc làm. Đồng thời, COVID-19 cũng làm lây nhiễm và giết chết người da màu một cách không cân đối.
COVID-19 khiến cuộc sống của những người có thu nhập thấp trở nên khó khăn hơn. Ảnh minh họa. |
Trong khi đó, nhiều chuyên gia thuộc tầng lớp trung lưu đang làm việc tại nhà, chứng kiến tài khoản hưu trí của họ tăng giá trị sau khi Bộ Tài chính Mỹ và Fed “bơm” các biện pháp kích thích vào nền kinh tế và thị trường.
Một lý do khác cho sự chênh lệch giàu nghèo là đại đa số người Mỹ không được hưởng lợi từ việc giá cổ phiếu tăng. Tỷ lệ 90% dưới cùng của thị trường chứng khoán đã giảm trong gần hai thập kỷ. Kể từ khi đạt đỉnh 21,4% vào năm 2002, tầng lớp trung lưu và thượng lưu ở Mỹ đã chứng kiến sự sụt giảm 10% trong lợi ích vốn cổ phần của họ trong các công ty.
Dữ liệu của Fed cho thấy, 1% những người giàu nhất sở hữu hơn 50% vốn cổ phần trong các tập đoàn và cổ phiếu quỹ tương hỗ. 9% những người giàu nhất tiếp theo sở hữu hơn một phần ba vị thế cổ phần, có nghĩa là 10% người Mỹ giàu nhất nắm giữ hơn 88% cổ phần.
Cũng theo dự liệu của Fed, thế hệ Millennial (chỉ những người sinh từ năm 1981 đến năm 1996) chỉ kiểm soát 4,6% tài sản nước Mỹ, mặc dù họ là lực lượng lao động lớn nhất với 72 triệu người. Và thị phần của “chiếc bánh” mà người Mỹ da đen nắm giữ vẫn ở mức của 30 năm trước.
Chủ tịch Fed, Jerome Powell, cảnh báo rằng, đất nước sẽ khó có thể phục hồi nếu không có thêm viện trợ của chính phủ. “Một thời gian dài chậm phát triển có thể làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giàu nghèo hiện có trong nền kinh tế”, ông nói.
Tuy nhiên, tổng thống Donald Trump đã yêu cầu các nhà đàm phán tạm dừng các cuộc đàm phán với đảng Dân chủ về một gói cứu trợ khác, cho đến sau cuộc bầu cử vào tháng 11.
Trong khi đó, những người có “vận may” gắn liền với các công ty công nghệ - vốn thu được lợi nhuận từ việc thay đổi công việc, mua sắm, giải trí và giao lưu trực tuyến - là những người hưởng lợi lớn nhất từ từ COVID-19. Dẫn đầu là người sáng lập Amazon.com - Jeff Bezos. Tài sản của ông đã tăng 64%, lên 188,5 tỷ USD vào năm 2020.
Dữ liệu cho thấy người Mỹ da trắng nắm giữ 83,9% tài sản của quốc gia, so với 4,1% của các hộ gia đình da đen. Trong khi tỷ lệ người Mỹ da trắng trong tổng số người dân đã giảm dần, khi quốc gia trở nên đa dạng hơn, thì người Mỹ da đen vẫn giữ tỷ lệ tương tự như năm 1990.
Trong số 25 người Mỹ giàu nhất, chỉ có một người không phải là người Mỹ da trắng. Đó là Eric Yuan, giám đốc điều hành của Zoom Video Communications Inc., người có khối tài sản đã tăng gấp 7 lần trong năm nay, lên 24,2 tỷ USD.
Eric Yuan, giám đốc điều hành của Zoom Video Communications Inc, là người Mỹ gốc Hoa. |
Baby Boomers (chỉ những người sinh từ năm 1943 đến năm 1960) nắm giữ phần lớn tài sản của Hoa Kỳ, với 59.600 tỷ USD, gấp đôi 28.500 tỷ USD của Thế hệ X (chỉ những người sinh từ năm 1965 đến năm 1980) và gấp 10 lần con số 5.200 tỷ USD của Millennials.
Dữ liệu của Fed cũng cho thấy, Thế hệ X đã đạt được một số tiến bộ trong việc xây dựng sự giàu có trong những năm gần đây, tăng gấp đôi giá trị ròng tập thể của họ kể từ giữa năm 2016.
Không có gì lạ khi các nhóm người trẻ nghèo hơn đáng kể so với nhóm người lớn tuổi. Mặc dù vậy, Millennials vẫn thua xa so với những thế hệ trước ở cùng độ tuổi.
Năm 1989, khi thế hệ Boomer có độ tuổi trung bình là 34 tuổi, thế hệ này kiểm soát hơn 21% tài sản của Hoa Kỳ. Để kế thừa “truyền thống” này, thế hệ Millennials - những người đang có độ tuổi trung bình là 32 tuổi, sẽ phải tăng gấp bốn lần tỷ lệ tài sản của họ trong vài năm tới.
Những người lao động trẻ và có thu nhập thấp đã có tia hy vọng trong những năm gần đây, khi mức lương trung bình bắt đầu tăng nhanh hơn lạm phát. Nhưng năm nay, tỷ lệ thất nghiệp tăng đột biến vì COVID-19 có thể làm chệch hướng tiến bộ này.
Fed ước tính, 10% hộ gia đình giàu nhất ở Mỹ nắm giữ 69% tài sản của đất nước, tương đương 77.300 tỷ USD, tăng từ 60,9% vào cuối những năm 1980. Những người Mỹ giàu nhất gần như hoàn toàn chịu trách nhiệm về khoản lợi nhuận đó. Trong khi đó, 1% những người giàu nhất nắm giữ 30,5% tài sản của Hoa Kỳ vào tháng 6, tăng từ 23,7% vào cuối năm 1989.
Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19
1405
CA NHIỄM
35
CA TỬ VONG
1252
CA PHỤC HỒI
73.803.321
CA NHIỄM
1.641.440
CA TỬ VONG
51.813.957
CA PHỤC HỒI
Nơi khởi bệnh | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
Đà Nẵng | 412 | 31 | 365 |
Hà Nội | 174 | 0 | 167 |
Hồ Chí Minh | 144 | 0 | 123 |
Quảng Nam | 107 | 3 | 101 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 69 | 0 | 65 |
Khánh Hòa | 64 | 0 | 29 |
Bạc Liêu | 50 | 0 | 48 |
Thái Bình | 38 | 0 | 35 |
Hải Dương | 32 | 0 | 29 |
Ninh Bình | 32 | 0 | 28 |
Đồng Tháp | 24 | 0 | 21 |
Hưng Yên | 23 | 0 | 22 |
Thanh Hóa | 21 | 0 | 19 |
Quảng Ninh | 20 | 0 | 20 |
Bắc Giang | 20 | 0 | 20 |
Hoà Bình | 19 | 0 | 19 |
Vĩnh Phúc | 19 | 0 | 19 |
Nam Định | 15 | 0 | 15 |
Bình Dương | 12 | 0 | 12 |
Cần Thơ | 10 | 0 | 10 |
Bình Thuận | 9 | 0 | 9 |
Bắc Ninh | 8 | 0 | 8 |
Đồng Nai | 7 | 0 | 4 |
Quảng Ngãi | 7 | 0 | 7 |
Hà Nam | 7 | 0 | 5 |
Quảng Trị | 7 | 1 | 6 |
Tây Ninh | 7 | 0 | 7 |
Trà Vinh | 5 | 0 | 5 |
Lạng Sơn | 4 | 0 | 4 |
Hà Tĩnh | 4 | 0 | 4 |
Hải Phòng | 3 | 0 | 3 |
Ninh Thuận | 3 | 0 | 2 |
Thanh Hoá | 3 | 0 | 2 |
Phú Thọ | 3 | 0 | 3 |
Đắk Lắk | 3 | 0 | 3 |
Thừa Thiên Huế | 2 | 0 | 2 |
Lào Cai | 2 | 0 | 2 |
Thái Nguyên | 1 | 0 | 1 |
Cà Mau | 1 | 0 | 1 |
Kiên Giang | 1 | 0 | 1 |
Bến Tre | 1 | 0 | 1 |
Lai Châu | 1 | 0 | 1 |
Hà Giang | 1 | 0 | 1 |
Quốc Gia | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
United States | 17.143.779 | 311.068 | 10.007.853 |
India | 9.932.908 | 144.130 | 9.455.793 |
Brazil | 6.974.258 | 182.854 | 6.067.862 |
Russia | 2.707.945 | 47.968 | 2.149.610 |
France | 2.391.447 | 59.072 | 179.087 |
Turkey | 1.898.447 | 16.881 | 1.661.191 |
United Kingdom | 1.888.116 | 64.908 | 0 |
Italy | 1.870.576 | 65.857 | 1.137.416 |
Spain | 1.771.488 | 48.401 | 0 |
Argentina | 1.510.203 | 41.204 | 1.344.300 |
Colombia | 1.444.646 | 39.356 | 1.328.430 |
Germany | 1.378.518 | 23.692 | 1.003.300 |
Mexico | 1.267.202 | 115.099 | 938.089 |
Poland | 1.147.446 | 23.309 | 879.748 |
Iran | 1.123.474 | 52.670 | 833.276 |
Peru | 987.675 | 36.817 | 922.314 |
Ukraine | 909.082 | 15.480 | 522.868 |
South Africa | 873.679 | 23.661 | 764.977 |
Indonesia | 629.429 | 19.111 | 516.656 |
Netherlands | 628.577 | 10.168 | 0 |
Belgium | 609.211 | 18.054 | 41.700 |
Czech Republic | 586.251 | 9.743 | 511.798 |
Iraq | 577.363 | 12.614 | 511.639 |
Chile | 575.329 | 15.949 | 548.190 |
Romania | 565.758 | 13.698 | 465.050 |
Bangladesh | 494.209 | 7.129 | 426.729 |
Canada | 475.214 | 13.659 | 385.975 |
Philippines | 451.839 | 8.812 | 418.867 |
Pakistan | 443.246 | 8.905 | 386.333 |
Morocco | 403.619 | 6.711 | 362.911 |
Switzerland | 388.828 | 6.266 | 311.500 |
Israel | 360.630 | 3.014 | 338.784 |
Saudi Arabia | 360.155 | 6.069 | 350.993 |
Portugal | 353.576 | 5.733 | 280.038 |
Sweden | 341.029 | 7.667 | 0 |
Austria | 327.679 | 4.648 | 287.750 |
Hungary | 285.763 | 7.237 | 83.115 |
Serbia | 277.248 | 2.433 | 31.536 |
Jordan | 265.024 | 3.437 | 226.245 |
Nepal | 250.180 | 1.730 | 238.569 |
Ecuador | 202.356 | 13.896 | 177.951 |
Panama | 196.987 | 3.411 | 164.855 |
Georgia | 194.900 | 1.883 | 164.786 |
United Arab Emirates | 187.267 | 622 | 165.023 |
Bulgaria | 184.287 | 6.005 | 87.935 |
Azerbaijan | 183.259 | 2.007 | 119.005 |
Japan | 181.870 | 2.643 | 153.519 |
Croatia | 179.718 | 2.778 | 155.079 |
Belarus | 164.059 | 1.282 | 141.443 |
Dominican Republic | 155.797 | 2.367 | 121.323 |
Costa Rica | 154.096 | 1.956 | 121.031 |
Armenia | 149.120 | 2.529 | 127.452 |
Lebanon | 148.877 | 1.223 | 104.207 |
Bolivia | 147.716 | 9.026 | 126.720 |
Kuwait | 146.710 | 913 | 142.599 |
Kazakhstan | 142.986 | 2.088 | 127.096 |
Qatar | 141.272 | 241 | 138.919 |
Slovakia | 135.523 | 1.251 | 100.303 |
Guatemala | 130.082 | 4.476 | 118.793 |
Moldova | 128.656 | 2.625 | 111.314 |
Oman | 126.719 | 1.475 | 118.505 |
Greece | 126.372 | 3.785 | 9.989 |
Egypt | 122.609 | 6.966 | 105.450 |
Ethiopia | 117.542 | 1.813 | 96.307 |
Denmark | 116.087 | 961 | 82.099 |
Honduras | 114.642 | 2.989 | 51.688 |
Palestine | 113.409 | 1.023 | 88.967 |
Tunisia | 113.241 | 3.956 | 86.801 |
Myanmar | 110.667 | 2.319 | 89.418 |
Venezuela | 108.480 | 965 | 103.271 |
Bosnia Herzegovina | 102.330 | 3.457 | 67.649 |
Slovenia | 98.281 | 2.149 | 75.017 |
Lithuania | 96.452 | 863 | 41.665 |
Paraguay | 95.353 | 1.991 | 67.953 |
Algeria | 93.065 | 2.623 | 61.307 |
Kenya | 92.459 | 1.604 | 73.979 |
Libya | 92.017 | 1.319 | 62.144 |
Bahrain | 89.444 | 348 | 87.490 |
China | 86.770 | 4.634 | 81.821 |
Malaysia | 86.618 | 422 | 71.681 |
Kyrgyzstan | 77.910 | 1.316 | 70.867 |
Ireland | 76.776 | 2.134 | 23.364 |
Uzbekistan | 75.241 | 612 | 72.522 |
Macedonia | 74.732 | 2.169 | 50.852 |
Nigeria | 74.132 | 1.200 | 66.494 |
Singapore | 58.341 | 29 | 58.233 |
Ghana | 53.270 | 327 | 51.965 |
Albania | 50.000 | 1.028 | 25.876 |
Afghanistan | 49.703 | 2.001 | 38.500 |
South Korea | 45.442 | 612 | 32.947 |
Luxembourg | 42.250 | 418 | 33.486 |
Montenegro | 42.148 | 597 | 32.097 |
El Salvador | 42.132 | 1.212 | 38.260 |
Norway | 41.852 | 395 | 34.782 |
Sri Lanka | 34.121 | 154 | 24.867 |
Finland | 31.459 | 466 | 20.000 |
Uganda | 28.168 | 225 | 10.005 |
Australia | 28.056 | 908 | 25.690 |
Latvia | 26.472 | 357 | 17.477 |
Cameroon | 25.359 | 445 | 23.851 |
Sudan | 21.864 | 1.372 | 12.667 |
Ivory Coast | 21.775 | 133 | 21.335 |
Estonia | 18.682 | 157 | 11.669 |
Zambia | 18.428 | 368 | 17.487 |
Madagascar | 17.587 | 259 | 16.992 |
Senegal | 17.216 | 350 | 16.243 |
Mozambique | 17.042 | 144 | 15.117 |
Namibia | 16.913 | 164 | 14.981 |
Angola | 16.362 | 372 | 8.990 |
French Polynesia | 15.870 | 97 | 4.842 |
Cyprus | 15.789 | 84 | 2.057 |
Congo [DRC] | 14.597 | 358 | 12.773 |
Guinea | 13.457 | 80 | 12.713 |
Maldives | 13.392 | 48 | 12.760 |
Botswana | 12.873 | 38 | 10.456 |
Tajikistan | 12.777 | 88 | 12.212 |
French Guiana | 11.906 | 71 | 9.995 |
Jamaica | 11.875 | 276 | 8.212 |
Zimbabwe | 11.522 | 310 | 9.599 |
Mauritania | 11.431 | 236 | 8.248 |
Cape Verde | 11.395 | 110 | 11.055 |
Malta | 11.303 | 177 | 9.420 |
Uruguay | 10.418 | 98 | 6.895 |
Haiti | 9.597 | 234 | 8.280 |
Cuba | 9.588 | 137 | 8.592 |
Belize | 9.511 | 211 | 4.514 |
Syria | 9.452 | 543 | 4.494 |
Gabon | 9.351 | 63 | 9.204 |
Réunion | 8.534 | 42 | 8.037 |
Guadeloupe | 8.524 | 154 | 2.242 |
Hong Kong | 7.722 | 123 | 6.345 |
Bahamas | 7.698 | 164 | 6.081 |
Andorra | 7.382 | 79 | 6.706 |
Swaziland | 6.912 | 132 | 6.476 |
Trinidad and Tobago | 6.900 | 123 | 6.204 |
Rwanda | 6.832 | 57 | 6.036 |
Democratic Republic Congo Brazzaville | 6.200 | 100 | 4.988 |
Malawi | 6.080 | 187 | 5.659 |
Guyana | 5.973 | 156 | 5.144 |
Nicaragua | 5.887 | 162 | 4.225 |
Mali | 5.878 | 205 | 3.697 |
Djibouti | 5.749 | 61 | 5.628 |
Mayotte | 5.616 | 53 | 2.964 |
Martinique | 5.575 | 42 | 98 |
Iceland | 5.571 | 28 | 5.401 |
Suriname | 5.381 | 117 | 5.231 |
Equatorial Guinea | 5.195 | 85 | 5.061 |
Aruba | 5.079 | 46 | 4.911 |
Central African Republic | 4.936 | 63 | 1.924 |
Somalia | 4.579 | 121 | 3.529 |
Burkina Faso | 4.300 | 73 | 2.940 |
Thailand | 4.246 | 60 | 3.949 |
Gambia | 3.785 | 123 | 3.653 |
Curaçao | 3.699 | 11 | 1.889 |
Togo | 3.295 | 66 | 2.821 |
South Sudan | 3.222 | 62 | 3.043 |
Benin | 3.090 | 44 | 2.972 |
Sierra Leone | 2.451 | 75 | 1.853 |
Guinea-Bissau | 2.447 | 44 | 2.378 |
Niger | 2.361 | 82 | 1.329 |
Lesotho | 2.307 | 44 | 1.398 |
Channel Islands | 2.192 | 48 | 1.339 |
New Zealand | 2.100 | 25 | 2.032 |
Yemen | 2.085 | 606 | 1.384 |
San Marino | 1.982 | 52 | 1.685 |
Chad | 1.784 | 102 | 1.611 |
Liberia | 1.676 | 83 | 1.358 |
Liechtenstein | 1.579 | 21 | 1.366 |
Vietnam | 1.405 | 35 | 1.252 |
Sint Maarten | 1.269 | 26 | 1.111 |
Gibraltar | 1.104 | 6 | 1.040 |
Sao Tome and Principe | 1.010 | 17 | 952 |
Mongolia | 918 | 0 | 384 |
Saint Martin | 801 | 12 | 675 |
Turks and Caicos | 771 | 6 | 741 |
Taiwan | 742 | 7 | 611 |
Burundi | 735 | 1 | 640 |
Papua New Guinea | 729 | 8 | 601 |
Diamond Princess | 712 | 13 | 699 |
Eritrea | 711 | 0 | 564 |
Monaco | 678 | 3 | 609 |
Comoros | 633 | 7 | 606 |
Faeroe Islands | 530 | 0 | 506 |
Mauritius | 524 | 10 | 489 |
Tanzania | 509 | 21 | 183 |
Bermuda | 456 | 9 | 247 |
Bhutan | 438 | 0 | 404 |
Isle of Man | 373 | 25 | 344 |
Cambodia | 362 | 0 | 319 |
Cayman Islands | 302 | 2 | 277 |
Barbados | 297 | 7 | 273 |
Saint Lucia | 278 | 4 | 240 |
Seychelles | 202 | 0 | 184 |
Caribbean Netherlands | 177 | 3 | 166 |
St. Barth | 162 | 1 | 127 |
Brunei | 152 | 3 | 147 |
Antigua and Barbuda | 148 | 5 | 138 |
Saint Vincent and the Grenadines | 98 | 0 | 81 |
Dominica | 88 | 0 | 83 |
British Virgin Islands | 76 | 1 | 72 |
Grenada | 69 | 0 | 41 |
Fiji | 46 | 2 | 38 |
Macau | 46 | 0 | 46 |
Laos | 41 | 0 | 34 |
New Caledonia | 36 | 0 | 35 |
Timor-Leste | 31 | 0 | 30 |
Saint Kitts and Nevis | 28 | 0 | 23 |
Vatican City | 27 | 0 | 15 |
Falkland Islands | 23 | 0 | 17 |
Greenland | 19 | 0 | 18 |
Solomon Islands | 17 | 0 | 5 |
Saint Pierre Miquelon | 14 | 0 | 14 |
Montserrat | 13 | 1 | 12 |
Western Sahara | 10 | 1 | 8 |
Anguilla | 10 | 0 | 4 |
MS Zaandam | 9 | 2 | 7 |
Marshall Islands | 4 | 0 | 4 |
Wallis and Futuna | 3 | 0 | 1 |
Samoa | 2 | 0 | 2 |
Vanuatu | 1 | 0 | 1 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp