Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh phiên cuối tuần

Vàng - Ngoại tệ

23/05/2020 07:51

Giá vàng sáng 23/5 tăng từ 20.000-50.000 đồng/lượng. Trên thế giới, giá vàng giao ngay đang giao dịch gần mức 1.735,1 USD/ounce, sau khi tăng 6 USD.

Ghi nhận lúc 7h45, giá vàng hôm nay 23/5 được Công ty SJC tại TP.HCM niêm yết ở mức 48,50 triệu đồng/lượng mua vào và 48,95 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào - bán ra so với chiều hôm qua (22/5). Chênh lệch giá mua - bán hiện là 450.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI đang niêm yết giá vàng ở mức 48,50- 48,75 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giữ nguyên mức giá so với thời điểm cuối phiên hôm qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng đang là 250.000 đồng/lượng.

Thương hiệu vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu tính đến đầu giờ sáng nay tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 40.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chiều hôm qua, hiện đứng ở mức 47,66-48,26 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Giá vàng SJC ở một vài ngân hàng như TPBank niêm yết giá vàng ở mức 41,98-51,97 triệu đồng (mua vào-bán ra). Tại SCB giá vàng được niêm yết ở mức 48,50-48,80 triệu đồng (mua vào-bán ra), giữ nguyên mức giá ở chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chiều hôm qua (22/5).

Diễn biến giá vàng trong nước khó lường và không đi theo xu hướng sẽ có thể gây ảnh hưởng đến việc nhà đầu tư suy đoán chiều đi của kim loại quý.

Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh phiên cuối tuần

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay đang ở ngưỡng 1.735,1 USD/ounce, tăng 1,2% tương đương 6 USD/ounce trong vòng 24h qua.    

Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, 1 USD = 23.370 VND, giá vàng thế giới tương đương 48,85 triệu đồng/lượng, thấp hơn 100.000 đồng/lượng so với giá bán vàng SJC.

Trước đó, giá vàng thế giới giảm do áp lực chốt lời sau cú tăng vọt và nước Mỹ công bố số liệu lĩnh vực sản xuất và dịch vụ tốt hơn mong đợi.

Theo IHS Markit, chỉ số quản lý sức mua (PMI) cho tháng 5 ở khu vực đồng Euro đã tăng lên 30,5 trong tháng 5 từ 13,6 trong tháng 4. Trong khi đó, chỉ số PMI của Vương quốc Anh trong cùng kỳ là 28,9 từ 13,8; PMI Nhật Bản cùng kỳ là 27,4 so với 25,8; Tổng hợp PMI Úc tháng 5 là 36,4 so với 21,7 trong tháng 4.

Giá vàng đi xuống còn do giới đầu tư hiện vẫn phần nào lạc quan về khả năng có vaccine điều trị dịch COVID-19. Công ty Công nghệ Sinh học Nga Biocad hôm 20/5 cho biết sẽ sớm hoàn tất thử nghiệm lâm sàng thuốc Levilimab để điều trị cho bệnh nhân mắc COVID-19.

Tuy nhiên về lâu dài, vàng được dự báo sẽ có triển vọng tốt. Số liệu của Bộ Lao động Mỹ công bố ngày 21/5 đã nâng tổng số người thất nghiệp tại Mỹ kể từ giữa tháng 3 vừa qua lên tới 38,6 triệu người. 

Thêm 2,43 triệu người Mỹ mất việc trong tuần kết thúc vào ngày 16/5 vừa qua, trong bối cảnh nền kinh tế đầu tàu thế giới bắt đầu mở cửa trở lại dù vẫn đang nỗ lực khống chế đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19.

Diễn biến giá vàng trong nước khó lường và không đi theo xu hướng sẽ có thể gây ảnh hưởng đến việc nhà đầu tư suy đoán chiều đi của kim loại quý.

BẢNG GIÁ VÀNG NGÀY 23/5 (Đơn vị: đồng/chỉ)
 Khu vực Hệ thống Mua vào Bán ra
TP.Hồ Chí Minh SJC 4.850.000 4.895.000
  PNJ 4.850.000 4.880.000
  DOJI 4.850.000 4.885.000
  Phú Quý 4.845.000 4.880.000
Hà Nội SJC 4.850.000 4.897.000
  PNJ 4.850.000 4.880.000
  DOJI 4.850.000 4.875.000
  Bảo Tín Minh Châu 4.855.000 4.878.000
  Phú Quý 4.845.000 4.880.000
Đà Nẵng SJC 4.850.000 4.897.000
  PNJ 4.850.000 4.880.000
  DOJI 4.850.000 4.895.000
Nha Trang SJC 4.849.000 4.897.000
Cà Mau SJC 4.850.000 4.897.000
Bình Dương SJC 4.848.000 4.897.000
Huế SJC 4.847.000 4.898.000
Bình Phước SJC 4.848.000 4.897.000
Miền Tây SJC 4.850.000 4.895.000
Biên Hòa SJC 4.850.000 4.895.000
Quãng Ngãi SJC 4.850.000 4.895.000
Long Xuyên SJC 4.852.000 4.900.000
Bạc Liêu SJC 4.850.000 4.897.000
Quy Nhơn SJC 4.848.000 4.897.000
Hậu Giang SJC 4.848.000 4.897.000
Phan Rang SJC 4.848.000 4.897.000
Hạ Long SJC 4.848.000 4.897.000
Quảng Nam SJC 4.848.000 4.897.000
Cần Thơ PNJ 4.850.000 4.880.000
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement