Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi quay đầu giảm trong tuần tới?

Trước thông tin nhập khẩu heo sống từ Thái Lan, nhiều khả năng sẽ giúp giá heo hơi trong nước hạ nhiệt trong thời gian sắp tới.

Trong tuần qua, thị trường giá heo hơi tiếp tục chứng kiến những đợt tăng mạnh, có lúc đạt đỉnh 105.000 đồng/kg tại Hưng Yên, các địa phương khác cũng ghi nhận mức tăng trung bình từ 3.000-5.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 97.000-102.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 93.000-99.000 đồng/kg, miền Nam từ 95.000-98.000 đồng/kg.

Theo đà tăng của giá heo hơi trên cả nước, ngày 24/5 CP Việt Nam - một doanh nghiệp chăn nuôi lớn cũng đã chính thức tăng giá heo hơi lên ngưỡng 78.000 đồng/kg. Trước đó doanh nghiệp này cũng đã tăng giá heo lên 75.000 đồng/kg cao 5 giá so với mức cam kết với Chính phủ hồi đầu tháng 4.

Trước thực trạng giá heo giống tăng cao, khiến cho người chăn nuôi khó tài đàn, trao đổi với Dân Việt, đại diện CP Việt Nam cũng thừa nhận, với tổng đàn lợn nái khoảng 310.000 - 320.000 con, hiện CP không dư dả con giống bán ra ngoài cho bà con nông dân, do việc giữ đàn nái sống sót qua dịch tả lợn châu Phi gặp rất nhiều khó khăn.

Để giải quyết tình hình trên, mới đây BNN&PTNN vừa đồng ý phương án của Cục Thú y, cho phép nhập khẩu heo sống từ các nước vào Việt Nam, nhằm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng về ổn định giá thịt heo trong nước.

Tuy đồng ý cho nhập khẩu heo sống, Bộ Nông nghiệp cũng đề nghị Cục Thú y cần phân tích rủi ro nhập khẩu, dựa trên hồ sơ do các nước xuất khẩu cung cấp.

Theo đó, Cục Thú y sẽ phối hợp các doanh nghiệp nhập khẩu, liên hệ cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, trao đổi, thu thập thông tin nhằm hoàn thiện quá trình phân tích rủi ro nhập khẩu, thỏa thuận điều kiện vệ sinh thú y và mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu.

Bộ Nông nghiệp cho rằng việc nhập khẩu heo sống về giết thịt là một trong những biện pháp tiếp theo, để giúp hạ giá thịt trong nước, đáp ứng thị hiếu thích ăn thịt nóng của người Việt. 

Trước mắt có thể xem xét nhập khẩu heo sống từ Thái Lan, do đây là nước có nền chăn nuôi tiên tiến, quy trình xuất nhập khẩu được kiểm soát chặt chẽ. Bộ Nông nghiệp khẳng định sẽ tránh hiện tượng nhập khẩu ồ ạt, gây ảnh hưởng tiêu cực tới thị trường trong nước.

Theo báo cáo của Cục Chăn nuôi, tính đến hết tháng 4/2020, tổng đàn heo nái cả nước đạt trên 2,86 triệu con, tăng hơn 100.000 con so với cuối năm 2019. Do dịch tả heo châu Phi, đàn nái năm 2019 đã giảm mạnh so với các năm trước (thường khoảng 4 triệu con).

Tuy vậy, đàn nái cụ kị và ông bà tương đối ổn định qua nhiều năm, dù trong bối cảnh dịch bệnh. Đàn nái cụ kị và ông bà hiện vẫn giữ được khoảng 109.000 con, dự kiến tăng trưởng năm 2020 là 0,5%/tháng, tức 6%/năm, quyết định việc sản xuất giống bố mẹ và sản xuất con giống.

Hiện người chăn nuôi rất muốn tái đàn nhưng không dễ, vì heo hậu bị nuôi để sinh sản có giá khoảng 13-16 triệu đồng/con. Heo con có giá tăng cao kỉ lục, loại 6 kg/con có giá từ 3-3,6 triệu đồng/con. Giá cao, nhưng không phải người nuôi muốn là có thể mua ngay được.

Từ đầu năm đến nay, nhiều doanh nghiệp cũng đã tăng cường nhập khẩu  heo cấp bố mẹ, cụ kị, ông bà để bổ sung nguồn cung giống trong nước. 

Bộ Nông nghiệp cho biết sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa để tăng cường nhập khẩu heo giống, nhằm phục vụ tăng đàn và tái đàn.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 1/6/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 99.000-100.000 Giữ nguyên
Hải Dương 96.000-97.000 Giữ nguyên
Thái Bình 98.000-100.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 96.000-98.000 1.000
Hà Nam 98.000-100.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 98.000-100.000 Giữ nguyên
Nam Định 98.000-100.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 96.000-97.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 96.000-97.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 95.000-96.000 Giữ nguyên
Lào Cai 95.000-96.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 97.000-98.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 96.000-98.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 95.000-96.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 95.000-96.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 96.000-97.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 96.000-97.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 96.000-97.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 96.000-98.000 1.000
Lai Châu 96.000-97.000 1.000
Thanh Hóa 97.000-98.000 Giữ nguyên
Nghệ An 96.000-97.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 94.000-95.000 1.000
Quảng Bình 92.000-93.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 92.000-93.000 Giữ nguyên
TT-Huế 94.000-95.000 1.000
Quảng Nam 96.000-97.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 92.000-93.000 Giữ nguyên
Bình Định 95.000-96.000 1.000
Phú Yên 94.000-95.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 89.000-90.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 97.000-99.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 96.000-97.000 1.000
Đắk Lắk 96.000-97.000 1.000
Đắk Nông 97.000-98.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 96.000-98.000 1.000
Gia Lai 95.000-96.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 98.000-100.000 Giữ nguyên
TP.HCM 94.000-95.000 Giữ nguyên
Bình Dương 94.000-95.000 Giữ nguyên
Bình Phước 94.000-95.000 Giữ nguyên
BR-VT 96.000-97.000 Giữ nguyên
Long An 98.000-100.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 98.000-100.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  98.000-100.000 Giữ nguyên
Bến Tre 98.000-100.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 98.000-100.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 95.000-96.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 95.000-96.000 Giữ nguyên
Cà Mau 98.000-100.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 94.000-95.000 Giữ nguyên
An Giang 96.000-97.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 94.000-95.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 94.000-95.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 95.000-96.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 95.000-97.000 1.000
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement