04/01/2020 08:51
Giá gạo xuất khẩu vẫn đang ở mức thấp
Giá gạo xuất khẩu hôm nay đang dần ổn định, chủng loại TP IR 504,5% mới hiện đang đứng ở mức 7.750 - 7.800 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg so với hôm 1/1.
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 4/1/2020 đang dần ổn định, nhu cầu thu mua từ kho nhà vẫn còn chậm dù chất lượng gạo đang vào thời điểm tốt nhất. Giá gạo xuất khẩu NL IR 504 Việt hôm nay giữ nguyên sau nhiều ngày giảm giá, hiện dao động mức 6.800 - 6.900 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg so với 30/12/2019.
Chủng loại TP IR 504,5% mới hôm nay cũng ổn định giá, hiện đang đứng ở mức 7.750 - 7.800 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg so với hôm 1/1; tấm IR 504 hôm nay giữ giá ở mức 6.900 - 7.100 đồng/kg; giá Cám vàng hôm nay vẫn chưa có dấu hiệu tăng giá, đang dao động trong khoảng 4.900 - 5.000 đồng/kg.
Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay 4/1/2020 tại các chợ trên địa bàn TP.HCM không có nhiều thay đổi: gạo nở mềm 12.000 đồng/kg, dẻo thơm 15.500 đồng/kg, gạo lứt đỏ loại 1 25.000 đồng/kg, thơm Nhật 16.800 đồng/kg, gạo Đài Loan 25.000 đồng/kg, gạo Bụi Sữa hiện đang giữ mức 12.500 đồng/kg hơn tuần qua, Long Lân 28.000 đồng/kg,...
Gạo đặc sản Việt Nam ngon nhất thế giới - ST25 có giá bán không đồng nhất giữa các chợ, hiện đang giao động trong khoảng 23.000 đến 25.500 đồng/kg, giá trung bình giảm.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 4/1/2020: | |||
STT | Sản phẩm | Giá (đồng/kg) | Thay đổi (đồng) |
1 | Nếp Sáp | 21.600 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32.100 | Giữ nguyên |
3 | Nếp Bắc | 27.300 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34.000 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.500 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30.000 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 21.700 | Giữ nguyên |
8 | Gạo Nở Mềm | 12.000 | Giữ nguyên |
9 | Gạo Bụi Sữa | 12.500 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 13.000 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 13.500 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15.500 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16.000 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 15.300 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 18.700 | Giữ nguyên |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17.000 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 14.000 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14.000 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16.800 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.200 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.000 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44.000 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25.000 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 28.700 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 39.000 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45.500 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35.000 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 28.000 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18.000 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20.000 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16.000 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17.300 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.200 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17.000 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 15.600 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 15.000 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16.200 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | 6.000 | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.500 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 15.300 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.400 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 15.500 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 24.500 | Giữ nguyên |
Xuất khẩu gạo Việt Nam trong năm 2019 được dự báo tăng 2,5% so với một năm trước lên 6,259 triệu tấn, theo dữ liệu chính thức công bố vào tuần trước.
Theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan, khối lượng gạo xuất khẩu tăng trở lại sau kì nghỉ Tết kéo dài một tuần vào tháng 2. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu trong năm nay chủ yếu đi theo xu hướng ổn định sau đó giảm. Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 11 ước đạt hơn 365.000 tấn, với giá trị hơn 168 triệu USD; đưa tổng khối lượng xuất khẩu 11 tháng đầu năm lên gần 5,9 triệu tấn, tăng 3,5% so với cùng kì năm ngoái nhưng giá trị xuất khẩu giảm 9,6% xuống khoảng 2,57 tỉ USD.
Việc Trung Quốc siết chặt hoạt động nhập khẩu nông sản nói chung và mặt hàng gạo nói riêng cũng tác động phần nào tới xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Trong báo cáo ngành gạo công bố hồi tháng 11, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết thương mại gạo năm 2019 được dự báo ảm đạm ở hầu hết các quốc gia xuất - nhập khẩu chính.
Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc - kéo dài trong hơn một năm rưỡi đã khiến nền kinh tế toàn cầu suy thoái, theo đó ảnh hưởng tiêu cực tới tỷ giá hối đoái, tác động tới giá xuất khẩu, và nhu cầu của nhiều nhà nhập khẩu gạo ròng. Cùng với đó những vấn đề địa chính trị khác cũng tác động không tốt tới giao thương như lệnh trừng phạt của Mỹ với Iran.
Cụ thể, nhà nhập khẩu lớn - Philippines - được dự báo giảm 100.000 tấn so với ước tính hồi tháng 10 xuống 3 triệu tấn vì tốc độ thương mại. Trong khi nguồn cung nội địa dư thừa cũng khiến nhập khẩu gạo của Trung Quốc trong 2019 giảm 650.000 tấn so với báo cáo trước đó xuống 2,5 triệu tấn. Các nhà nhập khẩu khác như Nigeria, Cote d'Ivoire, Benin, Bangladesh cũng được dự báo giảm khối lượng thu mua 100.000 - 300.000 tấn.
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp