06/12/2019 07:53
Giá gạo lẻ 6/12 giảm nhẹ, nguồn cung gạo trong nước đang ít dần
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết sản lượng gạo thế giới trong năm mùa vụ 2019 - 2020 ước tính giảm, nguồn cung gạo trong nước đang ít dần.
Báo cáo ngành gạo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết sản lượng gạo thế giới trong năm mùa vụ 2019 - 2020 ước tính giảm nhẹ so với năm trước. Thương mại gạo cũng được dự báo ảm đạm ở hầu hết các quốc gia xuất - nhập khẩu chính.
Thị trường gạo châu Á không có nhiều dấu hiệu tích cực, giá gạo xuất khẩu Ấn Độ xuống thấp nhất trong nhiều năm vì nguồn cung dồi dào. Theo Reuters, tại Ấn Độ - nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, giá gạo đồ 5% tấm báo đạt khoảng 358-362 USD/tấn trong tuần này, đánh dấu mức thấp nhất kể từ tháng 1/2017 và giảm từ mức 363 - 368 USD xác lập vào tuần trước.
Tình hình xuất khẩu gạo vào Philippines vẫn đang trì trệ do ảnh hưởng của mưa bão tại quốc gia này. Philippines đang đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam với 1,94 triệu tấn, tương đương 800,25 triệu USD, giá bình quân 411,8 USD/tấn, tăng mạnh 182,3% về lượng, 156% về kim ngạch nhưng giảm 9,3% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tại Thái Lan, giá gạo chuẩn 5% tấm dao động trong khoảng 394-410 USD/tấn vào thứ Năm (21/11), tăng nhẹ so với 395-409 USD của tuần trước, trong bối cảnh nhu cầu giảm mạnh khi đồng baht mạnh tiếp tục kéo giá xuất khẩu tăng cao.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Nguyễn Xuân Cường cho biết, Chính phủ đang đề nghị Quốc hội cho phép giảm diện tích lúa 0,5 triệu héc ta, còn lại chỉ 3,6 triệu héc ta, để nhường đất sản xuất những cây có lợi tức cao hơn cây lúa.
Thực ra, ý định giảm diện tích lúa đã được Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đề xuất từ hội nghị phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cuối năm 2017 qua Nghị quyết 120/NQ-CP.
Các chuyên gia kinh tế nhận định, Nghị quyết 120 là một quyết sách sáng suốt cho ĐBSCL bước sang giai đoạn phát triển kinh tế sau một thời gian quá dài chỉ lo thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh phát triển lương thực rất tốn kém ngân sách và hao sức mà không đem lại sự giàu có cho nông dân.
Nhiều tỉnh đã đi đầu về sản xuất lương thực nhưng nguồn thu ngân sách không đủ để trang trải nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thị trường xuất khẩu lúa gạo Việt hôm nay 6/12 vẫn đang giữ tình hình khả quan, tuy nhiên nguồn cung gạo NL IR 504 đang ít dần. Giá gạo NL OM 5451 và OM IR 504 tiếp tục giữ ổn định, nhu cầu thu mua gạo NL OM 5451 đã dần khả quan hơn. Giá gạo xuất khẩu NL IR 504 Việt hôm nay đang dao động từ 6.650 - 6.750 USD/tấn.
Chủng loại TP IR 504,5% mới hiện dao động ở mức 7.400 - 7.450 USD/tấn, tấm IR 504 hôm nay ổn định, đứng ở mức 6.700 USD/tấn; cám vàng vẫn đang giữ nguyên ở mức 5.900 USD/tấn.
Ghi nhận giá gạo bán lẻ tại các chợ trong địa bàn TP.HCM hôm nay không nhiều thay đổi. Một số loại có dấu hiệu giảm giá như: nếp sáp giảm 100 đồng/kg xuống còn 21.400 đồng/kg, nếp thơm giảm 500 đồng/kg xuống còn 29.500 đồng/kg, gạo Hàm châu tăng nhẹ 100 đồng lên mức 15.100 đồng/kg.
Gạo đặc sản Việt Nam ngon nhất thế giới ST25 có giá bán đang không đồng nhất giữa các chợ, hiện đang giao động trong khoảng 24.000 đến 25.500 đồng/kg.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 6/12: | |||
STT | Sản phẩm | Giá (đồng/kg) | Thay đổi (đồng) |
1 | Nếp Sáp | 21.400 | -100 đồng |
2 | Nếp Than | 32.100 | Giữ nguyên |
3 | Nếp Bắc | 27.300 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34.000 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.500 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 29.500 | -500 đồng |
7 | Nếp Ngồng | 21.700 | Giữ nguyên |
8 | Gạo Nở Mềm | 11.500 | Giữ nguyên |
9 | Gạo Bụi Sữa | 12.500 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 13.000 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 12.600 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15.600 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16.300 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 15.100 | 100 đồng |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 18.700 | Giữ nguyên |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17.000 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 14.000 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14.500 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16.500 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.200 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.500 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44.000 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25.000 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 29.000 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 39.000 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45.500 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35.000 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 28.000 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18.000 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20.500 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 15.500 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 16.900 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.200 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17.000 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 15.600 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 15.000 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16.200 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | 6.000 | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.500 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 15.600 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.200 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 15.000 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 24.500 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp