Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Du lịch hậu COVID-19: Khó khăn mới chỉ bắt đầu, doanh nghiệp lữ hành 'xâu xé' thị trường nội địa (bài 2)

Chính sách - Hạ tầng

04/07/2020 06:31

Sau dịch, du lịch nội địa sẽ là phân khúc mà tất cả các đơn vị lữ hành hướng đến, điều đó đồng nghĩa với việc sẽ diễn ra cuộc cạnh tranh khốc liệt...

Khó khăn chỉ mới bắt đầu

Theo Tổng cục thống kê, khách quốc tế đến nước ta trong tháng 6 chỉ đạt 8.800 lượt, mức thấp nhất trong nhiều năm qua, giảm 61,3% so với tháng trước và giảm 99,3% so với cùng kỳ năm trước.

Do Việt Nam tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, chưa mở cửa du lịch quốc tế nên lượng khách đến trong tháng chủ yếu là chuyên gia, lao động kỹ thuật nước ngoài làm việc tại các dự án ở Việt Nam.

Tính chung 6 tháng đầu năm, khách quốc tế đến nước ta đạt 3,7 triệu lượt người, giảm 55,8% so với cùng kỳ.

Theo đó, khách đến từ châu Á đạt 2,72 triệu lượt người, chiếm 72,9% tổng số khách quốc tế nhưng vẫn thấp hơn tới 58,4% so với cùng kỳ. Các thị trường chính cung cấp nguồn khách lớn cho Việt Nam như Trung Quốc giảm 63%; Hàn Quốc giảm 60,4%; Nhật Bản giảm 55,8%... Riêng khách đến từ Campuchia tăng 105,9%.

Thị trường du lịch quốc tế đóng băng, điều này đồng nghĩa với việc tất cả sẽ tập trung vào du lịch nội địa. Nhưng chiếc bánh du lịch nội địa lại quá nhỏ, công ty du lịch làm sao "sống sót" qua mùa dịch?

Đó là bài toán khó với các doanh nghiệp du lịch, khi mà cả inbound (khách nước ngoài vào Việt Nam) và outbound (khách từ Việt Nam đi nước ngoài) án binh bất động, chưa biết bao giờ hết dịch. Doanh nghiệp buộc phải tìm cách cứu cánh từ du lịch nội địa.

Ngay cả những công ty tour mạo hiểm Oxalis Adventure trước đây phục vụ phần lớn khách quốc tế thì nay cũng tập trung nguồn lực thu hút khách nội địa và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam.

Ngay khi dịch bệnh xảy ra, công ty này phải hoàn tiền cho hơn 2.000 du khách đăng ký cho năm 2020. Điều này làm ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính 2020 của Oxalis nhưng doanh nghiệp không thể làm gì khác.

Để chen chân vào miếng bánh du lịch nội địa, Oxalis phối hợp với chính quyền tỉnh để giảm 30-50% các loại phí tham quan, phí dịch vụ môi trường rừng và những khoản thu khác. Oxalis chấp nhận cân đối lại chi phí, lợi nhuận để đưa ra một chương trình kích cầu giảm giá tour  20% so với trước đây...

Khách du lịch nội địa dự đoán sẽ tăng trường mạnh trong dịp hè. Ảnh: Bảo Thu. 
Khách du lịch nội địa dự đoán sẽ tăng trường mạnh trong dịp hè. Ảnh: Bảo Thu. 

Theo ông Nguyễn Minh Mẫn, Trưởng phòng truyền thông Marketting công ty TST Tourist, thời điểm này những công ty có nhiều vốn sẽ ôm vé máy bay giá rẻ ở các chặng bay hot thu hút khách du lịch như Phú Quốc, Quy Nhơn, Đà Nẵng, Nha Trang... để tạo ra sự cạnh tranh giá.

Nhiều công ty giảm 50% giá tour nhờ vào sự liên kết giữa ngành vận tải, khách sạn, chương trình khuyến mãi giá vé tham quan từ các địa phương... Đó là nguyên nhân vì sao khách được hưởng dịch vụ du lịch ở những resort, khách sạn 5 sao rẻ như giá 3 sao.

Còn đại diện công ty Du lịch Cánh Diều xác định sau dịch sẽ khó khăn về kinh tế dẫn đến người dân chi tiêu tiết kiệm hơn và du lịch không phải là những thứ ưu tiên hàng đầu nên quyết định tạm đóng tất cả tour tuyến du lịch nước ngoài đến hết năm 2020 và tập trung nguồn lực khai thác thị trường du lịch nội địa.

Để cạnh tranh về giá, công ty phải kết hợp với khách sạn để có giá tốt nhất. Năm nay tất cả các khách đều lựa chọn dịch vụ 5 sao hoặc 4 sao vì được giảm đến 50%. Thậm chí những dịch vụ 3 sao công ty cũng không làm vì không có sức hút.

Theo đại diện công ty Lửa Việt Tours, khó khăn của công ty lữ hànhngành du lịch chỉ mới bắt đầu: khách thì ít, tự đi thì nhiều, người làm du lịch thì đông... inbound và outbound đều nhào vô làm nội địa nên sự cạnh tranh rất ác liệt.

Nhiều doanh nghiệp mở cửa tối đa nhưng không có việc, nhiều khi chỉ he hé cho biết còn hoạt động. Khó nhất là các doanh nghiệp lưu trú 3-4 sao. Không mở thì chết. Mở mà chỉ lèo tèo 5 – 7% công suất cũng chết.

Thông thường 3 tháng hè, ngành du lịch làm có thể ăn cả năm, nhưng giờ hè chỉ còn 1 tháng, mà người đi du lịch lại ít vì còn lo ngại dịch bệnh, kinh tế lại khó khăn, người dân thắt chặt tiêu nên các công ty tranh nhau giảm giá dẫn đến câu chuyện phá giá có thể xảy ra. 

Du lịch nội địa không gánh được khó khăn ngành du lịch

Theo nhận định của chuyên gia du lịch, thị trường du lịch quốc tế vốn chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu lẫn lợi nhuận cho toàn ngành. Nên dù thị trường du lịch nội địa phục hồi thì ngành du lịch vẫn trông chờ vào thị trường quốc tế.

Theo ông Đinh Ngọc Đức, Vụ trưởng Vụ Thị trường du lịch, Tổng cục Du lịch, thì du lịch nội địa và quốc tế là hai mũi nhọn của ngành du lịch tồn tại và phát triển song song cùng nhau. Nên để ngành du lịch phát triển bền vững sau dịch đều cần có giải pháp kế hoạch phát triển 2 thị trường này.

Ông Đức cho biết từ những ngày đầu dịch COVID-19, Tổng cục Du lịch đã ngồi lại cùng với các cụm địa phương và doanh nghiệp để tìm những giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ doanh nghiệp. Đồng thời lên kế hoạch trong và sau dịch COVID-19 ngành du lịch phải làm gì?

Thị trường du lịch quốc tế mang lại doanh thu chính ch ngành du lịch. Ảnh: Bảo Thu. 
Thị trường du lịch quốc tế mang lại doanh thu chính ch ngành du lịch. Ảnh: Bảo Thu. 

Ông Đức nhận định du lịch nội địa sẽ không gồng gánh được khó khăn của cả ngành du lịch, nhưng chương trình kích cầu là sự đồng lòng phối hợp giữa các địa phương và doanh nghiệp, để du lịch nội địa khởi động và tăng trưởng lại trong hoàn cảnh du lịch quốc tế bị đóng băng.

Tương tự như vậy, du lịch quốc tế ngay thời điểm này cũng đã có những kế hoạch xúc tiến, khai thác du lịch ngay sau khi thị trường mở cửa trở lại. 

Trong thời gian dịch bệnh, Tổng cục du lịch đã ngồi lại với các doanh nghiệp để tổ chức các hội thảo online để kết nối với các đối tác quốc tế tại các thị trường lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam qua trang Vietnam.travel....

“Các doanh nghiệp nước ngoài khá quan tâm và mong muốn những chuyến bay quốc tế được nối lại, họ sẵn sàng kết nối nhu cầu khách quốc tế đến Việt Nam”, ông Đức cho biết.

Ở thị trường quốc tế, chuyên gia khuyến cáo nhắm đến khơi thông trước các thị trường khách Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan. Đây là những thị trường chiếm hơn 80% lượng khách quốc tế đến Việt Nam hằng năm và đã kiểm soát tốt dịch COVID-19. 

Theo dự báo du lịch quốc tế sẽ bị suy giảm trong hai năm tới, có thể đe dọa đến các bộ phận lớn của ngành đang sử dụng tới 1,3 triệu lao động và ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP Việt Nam trong ngắn hạn.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.806.598

CA NHIỄM

1.641.635

CA TỬ VONG

51.816.744

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement