19/07/2020 12:18
Dự báo giá heo hơi tuần tới (20-25/7): Dao động quanh ngưỡng 90.000 đồng/kg
Giá heo hơi được dự báo tiếp tục tăng do dịch tả heo châu Phi bùng phát trở lại ở nhiều địa phương và việc tái đàn còn gặp nhiều khó khăn.
Trong tuần qua, miền Bắc tiếp tục dẫn đầu cả nước sau khi giá heo hơi tại Tuyên Quang quay trở về mốc 93.000 đồng/kg trong ngày cuối tuần, trong khi đó tại khu vực miền Trung và Nam cũng không có nhiều thay đổi. Đáng chú ý, giá heo hơi tại Bình Thuận rời đỉnh 93.000 đồng/kg về 90.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá heo các địa phương ở miền Bắc đang bán ở mức 90.0000 - 93.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 81.000 - 90.000 đồng/kg, miền Nam từ 85.000 - 92.000 đồng/kg.
Những ngày gần đây, giá heo hơi liên tục tăng và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt do dịch tả heo châu Phi đã bùng phát trở lại ở nhiều địa phương và việc tái đàn còn gặp nhiều khó khăn.
Tại Quảng Nam, do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi, khiến gần 76% số lượng heo nái tại nhiều địa phương bị nhiễm bệnh chết hoặc phải tiêu hủy bắt buộc. Hiện nay tỉnh đã có 16/18 huyện, thị xã, thành phố bị dịch tả heo châu Phi (ngoại trừ Đông Giang và Tây Giang).
Do đàn heo nái bị thiệt hại nghiêm trọng nên hiện nay giá heo giống tăng cao, số lượng heo con cung ứng trên thị trường khá ít. Ngoài ra, do nguồn vốn khó khăn nên nhiều trang trại và hộ chăn nuôi chưa thể đầu tư tái đàn, báo VTV đưa tin.
Người chăn nuôi lúc này đang gặp khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học vì quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm rất lớn, trên 64%.
Tương tự, chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bạc Liêu phối hợp với cơ quan chức năng thành lập đoàn đi truy xuất nguồn gốc của 20 con heo (mỗi con khoảng 20 kg) tại 2 ổ dịch tả heo châu Phi tại ấp 3, xã Tân Phong, thị xã Giá Rai. Số heo này đã được tiêu hủy và cơ quan chức năng đã phun hóa chất tiêu độc, sát trùng khu vực phát hiện ổ dịch.
Theo Phó chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bạc Liêu Nguyễn Duy Hưng, hai ổ dịch cơ bản đã được khống chế, mật độ nuôi thấp nên ít nguy cơ lan rộng ra bên ngoài.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp Việt đang xem xét việc nhập khẩu do giá heo tại Thái Lan tăng vọt. Ông Phạm Trần Sum, Giám đốc Công ty TNHH Dinh dưỡng quốc tế Việt Đức cho biết, giá heo hơi doanh nghiệp tại Thái Lan đang rao bán ở mức cao, khoảng 65.000 đồng/kg. Giá cam kết về đến cửa khẩu giữa Việt Nam và Lào là 81.000 đồng/kg.
Sau khi cộng tiền vận chuyển từ cửa khẩu về trại, chi phí hao hụt, kiểm dịch, lãi suất ngân hàng,… thì giá đội lên thành 85.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá heo hơi trung bình trên cả nước đang là 87.000 đồng/kg. Ông Sum cho rằng giá nhập heo sống Thái Lan hiện tại quá cao, vận chuyển xa, thời tiết nóng bức khiến mức hao hụt lớn, nên nếu không tính toán cẩn thận doanh nghiệp có thể lỗ nặng.
Hiện, Công ty Việt Đức đã nhập khẩu gần 2.000 con heo sống Thái Lan. Đơn vị này cho biết đang xem xét tính hiệu quả để quyết định có nhập tiếp hay không.
Đồng quan điểm, đại diện một doanh nghiệp nhập khẩu heo sống từ Thái Lan về Việt Nam khác cho rằng nếu giá heo hơi Thái Lan và trong nước không chênh lệch nhiều, rất khó để nhập.
Thời điểm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát đi thông báo cho phép nhập khẩu heo sống từ Thái Lan vào Việt Nam để nuôi, giết mổ làm thực phẩm, giá heo hơi tại Thái Lan dao động chỉ 55.000-57.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Báo Nông nghiệp Việt Nam dẫn nguồn Tổng cục Nội thương (Bộ Thương mại Thái Lan), giá thịt heo Thái Lan bất ngờ tăng lên do nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu tăng, nhất là sự thiếu hụt nguồn cung tại các nước láng giềng và Trung Quốc.
Cụ thể, giá thịt heo bán lẻ tại Thái Lan đã tăng lên mức 170-180 Baht/kg (khoảng 130.000 đồng/kg), cao nhất 10 năm. Chuyên gia dự báo giá thịt heo trong nước cũng như xuất khẩu của Thái Lan còn tăng trong thời gian tới.
Ông Wattanasak Sur-iam, đại diện Bộ Thương mại Thái Lan, cho biết để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu thịt heo trong nước, Bộ Thương mại có thể sẽ áp dụng các biện pháp giới hạn xuất khẩu.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 20/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-92.000 | 2.000 |
Nam Định | 91.000-92.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 89.000-90.000 | 2.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | 1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | 1.000 |
Lai Châu | 90.000-91.000 | 1.000 |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | 2.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 84.000-85.000 | 2.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | 2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 86.000-87.000 | 2.000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | 2.000 |
Bình Thuận | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 86.000-87.000 | 3.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | 1.000 |
Bình Dương | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Phưc | 84.000-85.000 | 2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | 2.000 |
Long An | 88.000-89.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 88.000-89.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | 2.000 |
Cà Mau | 87.000-88.000 | 3.000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | 3.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | 1.000 |
Kiêng Giang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | 3.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp