18/07/2020 15:25
Doanh nghiệp ngại nhập heo Thái Lan vì sợ lỗ, giá heo heo trong nước tiếp tục tăng?
Dự báo giá heo hơi ngày 19/7 tiếp tục tăng, do nguồn cung ngày càng giảm vì doanh nghiệp đang xem xét việc nhập khẩu heo từ Thái Lan vì sợ lỗ.
Giá heo hơi hôm nay 18/7 ghi nhận đều tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua trên cả 3 miền. Hiện giá heo cả nước đang được thu mua trong khoảng từ 81.000 - 92.000 đồng/kg.
Ông Phạm Trần Sum, Giám đốc Công ty TNHH Dinh dưỡng quốc tế Việt Đức, biết giá heo hơi doanh nghiệp tại Thái Lan đang rao bán ở mức cao, khoảng 65.000 đồng/kg. Giá cam kết về đến cửa khẩu giữa Việt Nam và Lào là 81.000 đồng/kg.
Sau khi cộng tiền vận chuyển từ cửa khẩu về trại, chi phí hao hụt, kiểm dịch, lãi suất ngân hàng,… thì giá heo tăng lên thành 85.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá heo hơi trung bình trên cả nước đang là 87.000 đồng/kg. Ông Sum cho rằng giá nhập heo sống Thái Lan hiện tại quá cao, vận chuyển xa, thời tiết nóng bức khiến mức hao hụt lớn, nên nếu không tính toán cẩn thận doanh nghiệp có thể chịu lỗ.
Hiện Công ty Việt Đức đã nhập khẩu gần 2.000 con heo sống Thái Lan. Đơn vị này cho biết đang xem xét tính hiệu quả để quyết định có nhập tiếp hay không.
Thời điểm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát đi thông báo cho phép nhập khẩu heo sống từ Thái Lan vào Việt Nam để nuôi, giết mổ làm thực phẩm, giá heo hơi tại Thái Lan dao động chỉ 55.000 - 57.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Báo Nông nghiệp Việt Nam dẫn nguồn Tổng cục Nội thương (Bộ Thương mại Thái Lan), giá thịt heo Thái Lan bất ngờ tăng lên do nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu tăng, nhất là sự thiếu hụt nguồn cung tại các nước láng giềng và Trung Quốc.
Cụ thể, giá thịt heo bán lẻ tại Thái Lan đã tăng lên mức 170 - 180 Baht/kg (khoảng 130.000 đồng/kg), cao nhất 10 năm. Chuyên gia dự báo giá thịt heo trong nước cũng như xuất khẩu của Thái Lan còn tăng trong thời gian tới.
Ông Wattanasak Sur-iam, đại diện Bộ Thương mại Thái Lan, cho biết để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu thịt heo trong nước, Bộ Thương mại có thể sẽ áp dụng các biện pháp giới hạn xuất khẩu.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Hưng Yên. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 92.000 đồng/kg tại Thái Bình, Bắc giang, Yên Bái, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo cao nhất hiện tại với mức 90.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Đắ Lắc. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Cà Mau, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 19/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-92.000 | 2.000 |
Nam Định | 91.000-92.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 89.000-90.000 | 2.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | 1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | 1.000 |
Lai Châu | 90.000-91.000 | 1.000 |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | 2.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 84.000-85.000 | 2.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | 2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 86.000-87.000 | 2.000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | 2.000 |
Bình Thuận | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 86.000-87.000 | 3.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | 1.000 |
Bình Dương | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Phưc | 84.000-85.000 | 2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | 2.000 |
Long An | 88.000-89.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 88.000-89.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | 2.000 |
Cà Mau | 87.000-88.000 | 3.000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | 3.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | 1.000 |
Kiêng Giang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | 3.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp