Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Doanh nghiệp giày dép Việt Nam chủ yếu vẫn là gia công

Báo cáo ngành hàng

20/12/2019 08:21

Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 11/2019 đạt hơn 1,7 tỉ USD, tăng 6,94% so với tháng 10/2019 và tăng 11,38% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 11 tháng đầu năm 2019 đạt 16,5 tỉ USD, tăng 12,91% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 11/2019 vẫn là Hoa Kỳ đạt 557 triệu USD, chiếm 32,7% trong tổng kim ngạch, tăng 3,52% so với tháng trước đó và tăng 12,14% so với cùng tháng năm 2018. Tiếp theo đó là Trung Quốc với 173 triệu USD, chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch, tăng 5,8% so với tháng trước đó và tăng 11,35% so với cùng tháng năm 2018, đứng thứ ba là Bỉ với hơn 113 triệu USD, giảm 1,32% so với tháng trước đó song tăng 11,44% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch.

Doanh nghiệp giày dép Việt Nam chủ yếu vẫn là gia công.
Doanh nghiệp giày dép Việt Nam chủ yếu vẫn là gia công.

Đức với 100 triệu USD, tăng 4,73% so với tháng trước đó song giảm 0,09% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với hơn 87 triệu USD, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch, tăng 29,89% so với tháng trước đó và tăng 12,94% so với cùng tháng năm 2018; sau cùng là Hà Lan với hơn 74 triệu USD, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch, tăng 9,82% so với tháng trước đó và tăng 18,3% so với cùng tháng năm 2018.

Trong 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nga với hơn 150 triệu USD, tăng 38,28% so với cùng kỳ năm 2018; đứng thứ hai là Ukraine với hơn 11 triệu USD, tăng 35,51% so với cùng kỳ năm 2018; tiếp theo là UAE với hơn 135 triệu USD, tăng 33,84% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Séc với hơn 658 triệu USD, tăng 29,85% so với cùng kỳ năm 2018. 

Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Achentina với hơn 64 triệu USD, giảm mạnh 24,03% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Đan Mạch với 26 triệu USD, giảm 13,07% so với cùng kỳ năm 2018, Chile với 117 triệu USD, giảm 11,71% so với cùng kỳ năm 2018, Tây Ban Nha với hơn 214 triệu USD, giảm 8,74% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thổ Nhĩ Kỳ với 32 triệu USD, giảm 5,59% so với cùng kỳ năm 2018. 

Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép tháng 11/2019 ĐVT: USD

Thị trường T11/2019 So với T10/2019 (%) 11T/2019 So với 11T/2018 (%)
Tổng cộng 1.703.883.552 6,94 16.549.478.597 12,91
Achentina 4.942.550 -23,17 64.230.338 -24,03
Ấn Độ 9.964.544 -11,55 118.620.255 28,55
Anh 49.633.068 -9,12 582.971.909 -0,46
Áo 2.393.044 -8,36 24.039.027 -0,31
Ba Lan 5.188.993 39,93 35.762.678 0,46
Bỉ 113.966.767 -1,32 1.051.758.031 20,21
Bồ Đào Nha 453.022 319,22 4.398.191 -2,80
Brazil 19.074.025 22,09 158.735.586 4,08
UAE 13.832.057 -3,78 135.665.325 33,84
Canada 38.754.660 13,02 352.973.765 18,52
Chi lê 13.052.237 -15,95 117.953.889 -11,71
Đài Loan 19.077.098 66,64 143.167.510 18,74
Đan Mạch 2.747.780 50,69 26.138.997 -13,07
Đức 100.205.000 4,73 903.001.314 6,90
Hà Lan 74.153.171 9,82 667.634.367 15,00
Hàn Quốc 56.306.668 18,84 547.423.533 21,83
Hoa Kỳ 557.859.767 3,52 5.961.562.580 13,32
Hồng Kông 21.818.780 33,23 178.050.075 7,14
Hungary 602.277 371,21 2.228.289 21,58
Hy Lạp 1.973.963 -49,67 28.536.632 7,87
Indonesia 6.460.006 15,26 68.790.480 27,57
Italia 30.649.107 5,53 274.461.149 -0,88
Isarael 5.873.869 21,24 45.573.040 22,69
Malaysia 7.776.286 50,40 64.073.448 11,93
Mêhicô 29.076.229 -6,14 285.568.845 14,34
Nauy 2.262.257 199,35 16.465.649 4,25
Nam Phi 6.206.171 -37,81 97.865.794 -2,31
Newzealand 4.266.451 -0,37 36.198.158 29,58
Nga 20.194.212 -8,53 150.363.268 38,28
Nhật Bản 87.088.163 29,89 880.881.148 14,79
Ôxtrâylia 30.736.706 -10,59 273.231.202 18,06
Panama 13.227.174 9,20 118.599.822 12,14
Phần Lan 1.845.509 -30,05 20.113.761 1,90
Pháp 40.287.081 15,96 469.155.430 4,37
Philippine 5.814.817 -31,79 66.178.116 21,23
Séc 11.837.107 537,58 65.190.058 29,85
Singapore 9.762.388 -4,28 79.539.613 14,85
Slôvakia 9.947.566 16,52 99.647.020 4,64
Tây Ban Nha 22.866.527 -8,05 214.173.833 -8,74
Thái Lan 8.368.659 44,68 66.792.795 10,99
Thổ Nhĩ Kỳ 5.386.454 4,56 32.557.827 -5,59
Thụy Điển 7.389.658 4,03 62.739.740 3,55
Thụy Sĩ 4.948.993 47,14 28.334.672 18,08
Trung Quốc 173.475.684 5,80 1.634.482.765 20,85
Ucraine 1.944.325 3,50 11.020.681 35,51
VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement