28/10/2019 09:01
Điện thoại, linh kiện điện tử dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 19,94%, vươn lên dẫn đầu kim ngạch đạt cao nhất trong 9 tháng đầu năm.
Số liệu thống kê từ Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đã thu về 38,8 tỷ USD chiếm 19,94% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và vươn lên dẫn đầu kim ngạch nhóm hàng trong 9 tháng đầu năm 2019.
Cụ thể, tính từ đầu năm đến hết tháng 9 năm 2019 kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt 38,8 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018, mặc dù tháng 9/2019 tốc độ xuất khẩu mặt hàng này giảm nhẹ 8,1% so với tháng 8/2019 xuống còn 5,4 tỷ USD.
Như vậy, xuất khẩu điện thoại và linh kiện đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 19,94%, vươn lên dẫn đầu mặt hàng có kim ngạch đạt cao nhất trong 9 tháng đầu năm nay.
Điện thoại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường EU, kim ngạch thị trường này chiếm 24,08% tỷ trọng, nhưng so với cùng kỳ thời gian này kim ngạch giảm nhẹ 6,58% tương ứng với 9,34 tỷ USD, riêng tháng 9/2019 cũng giảm 8,52% so với tháng 8/2019 và giảm 15,89% so với tháng 9/2018 với 1,04 tỷ USD.
Mỹ và Trung Quốc - hai cường quốc kinh tế lớn nhất trên thế giới, khi xung đột thương mại giữa hai nước diễn ra gây nên những tác động đáng kể đối với dòng chảy thương mại toàn cầu và Việt Nam không ngoại lệ.
Trong đó đối với mảng điện thoại di động, thiết bị điện tử viễn thông, linh kiện máy tính, đồ điện gia dụng, giá trị Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ 256 tỷ USD (2017), việc chuyển hướng đầu tư sản xuất các mặt hàng điện tử sang các thị trường khác ngoài Trung Quốc dù quy mô được dự báo không lớn nhưng có thể cũng mang đến những thuận lợi cho các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam.
Điện thoại, linh kiện điện tử, vươn lên dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu. |
Theo số liệu từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ 9 tháng đầu năm 2019 đạt trên 7 tỷ USD, tăng 68,88% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Mỹ 854,03 triệu USD, giảm 33,42% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 37,94% so với tháng 9/2918.
Đối với thị trường Trung Quốc, đạt 4,66 tỷ USD, giảm 19,23% so với 9 tháng năm 2018, riêng tháng 9/2019 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 39,33% so với tháng 8/2019 nhưng giảm 6,2% so với tháng 9/2018.
Ngoài những thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất sang các thị trường khác nữa như: UAE, Hàn Quốc, Thái Lan, Đức, Anh….
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường đều suy giảm, số thị trường này chiếm 69,56%, theo đó xuất sang thị trường Campuchia giảm nhiều nhất 98,87% so với cùng kỳ 2018, tương ứng với 205 nghìn USD, bên cạnh đó xuất sang Hongkong (TQ) giảm khá mạnh 42,77% với 848,39 triệu USD, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Hongkong (TQ) giảm 14,57% so với tháng 8/2019 và giảm 28,31% so với tháng 9/2018 tương ứng với 118,25 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch tăng trưởng chỉ chiếm 30,43% trong đó xuất sang thị trường Mexico tăng vượt trội, tuy chỉ đạt 393,35 triệu USD nhưng tăng gấp 5,5 lần (tương ứng với 449,57%) so với 9 tháng năm 2018, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Mexico 70,41 triệu USD, giảm 22,01% so với tháng 8/2019 nhưng tăng gấp 7,7 lần (tương ứng 667,64%) so với tháng 9/2018.
Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 9 tháng năm 2019
Thị trường | Tháng 9/2019 (USD) | /- so với tháng 8/2019 (%)* | 9 tháng năm 2019 (USD) | /- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Mỹ | 854.035.290 | -33,42 | 7.016.947.629 | 68,88 |
Trung Quốc | 1.502.194.648 | 39,33 | 4.665.755.523 | -19,23 |
Hàn Quốc | 602.838.554 | 5,65 | 3.987.735.998 | 19,35 |
UAE | 227.665.288 | -23,08 | 3.049.593.346 | -2,7 |
Áo | 227.239.161 | -9,7 | 2.081.675.001 | -23,74 |
Anh | 174.496.629 | -1,5 | 1.476.729.601 | -10,55 |
Đức | 171.924.608 | 0,67 | 1.381.897.592 | -9,3 |
Ấn Độ | 105.351.923 | -20,08 | 1.093.810.591 | 65,55 |
Thái Lan | 88.650.328 | -24,11 | 1.055.427.481 | -5,69 |
Pháp | 101.722.833 | -15,72 | 1.000.885.239 | 2,38 |
Italy | 111.414.020 | 6,2 | 923.782.518 | 77,44 |
Hà Lan | 89.045.697 | -24,34 | 887.215.387 | -5,83 |
Nga | 60.628.835 | -8,93 | 858.118.829 | 0,06 |
Hồng Kông (TQ) | 118.250.574 | -14,57 | 848.396.604 | -42,77 |
Tây Ban Nha | 70.720.957 | -28,91 | 760.478.102 | -4,28 |
Brazil | 83.718.334 | -15,93 | 638.633.407 | 7,96 |
Australia | 59.501.736 | -34,79 | 569.567.640 | -6,96 |
Nhật Bản | 72.840.499 | 18,09 | 559.385.568 | 1,21 |
Thụy Điển | 56.293.740 | 0,71 | 471.125.470 | -4,35 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 16.786.369 | -28,76 | 409.483.800 | -26,62 |
Mexico | 70.419.764 | -22,01 | 393.357.971 | 449,57 |
Israel | 33.587.346 | -39,44 | 337.696.331 | -2,18 |
Malaysia | 43.913.321 | -10,97 | 319.588.052 | -28,43 |
Nam Phi | 23.747.155 | -46,34 | 308.836.473 | 26,63 |
Philippines | 34.629.041 | 38,88 | 281.087.193 | -2,62 |
Đài Loan | 34.275.299 | -33,17 | 270.244.965 | -11,4 |
Singapore | 20.961.713 | -56,13 | 210.139.415 | -10,76 |
Indonesia | 21.890.143 | -6,96 | 177.588.244 | -14,25 |
Colombia | 23.448.086 | -42,35 | 167.511.487 | 49,25 |
New Zealand | 10.774.154 | -43,26 | 148.174.465 | 9,68 |
Bồ Đào Nha | 13.559.684 | -21,3 | 136.427.827 | -2,78 |
Slovakia | 14.265.569 | 3,88 | 131.325.122 | -15,38 |
Ukraine | 13.984.815 | 5,22 | 93.618.419 | -15,03 |
Hy Lạp | 10.076.492 | 6,54 | 83.179.856 | 4,98 |
Saudi Arabia | 7.276.159 | 17,06 | 53.223.698 | -5,69 |
Campuchia | 137.477 | 205.090 | -98,87 |
(* Tính toán số liệu từ TCHQ)
Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 9 tháng đầu năm nay có thêm một số thị trường mới nổi như:
Thị trường | Tháng 9/2019 (USD) | /- so với tháng 8/2019 (%)* | 9 tháng năm 2019 (USD) |
Canada | 41.228.178 | -45,97 | 442.665.487 |
Chile | 40.896.726 | -36,77 | 319.303.721 |
Achentina | 43.040.187 | 7,27 | 153.238.040 |
Pê Ru | 22.628.379 | -10,56 | 110.886.897 |
Bangladesh | 9.933.461 | -26,65 | 75.993.861 |
Panama | 7.643.735 | -10,28 | 60.790.718 |
Sri Lanka | 5.146.560 | -30,08 | 49.044.440 |
Myanmar | 9.889.756 | 50,05 | 44.130.755 |
Pakistan | 3.738.316 | 7,98 | 22.703.333 |
Ai Cập | 2.981.694 | 23,2 | 18.307.390 |
Nigeria | 2.006.133 | -0,86 | 9.396.722 |
Algeria | 8.282.550 | ||
Hungary | 997.304 | 49,59 | 4.475.591 |
Romania | 696.829 | 25,1 | 4.354.540 |
Kuwait | 403.773 | 2,96 | 4.102.959 |
Séc | 789.163 | 63,56 | 4.008.093 |
Iraq | 3.880.724 | ||
Kenya | 199.611 | 76,44 | 576.176 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp