Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Điện thoại, linh kiện điện tử dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu

Báo cáo ngành hàng

28/10/2019 09:01

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 19,94%, vươn lên dẫn đầu kim ngạch đạt cao nhất trong 9 tháng đầu năm.

Số liệu thống kê từ Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đã thu về 38,8 tỷ USD chiếm 19,94% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và vươn lên dẫn đầu kim ngạch nhóm hàng trong 9 tháng đầu năm 2019.

Cụ thể, tính từ đầu năm đến hết tháng 9 năm 2019 kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt 38,8 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018, mặc dù tháng 9/2019 tốc độ xuất khẩu mặt hàng này giảm nhẹ 8,1% so với tháng 8/2019 xuống còn 5,4 tỷ USD.

Như vậy, xuất khẩu điện thoại và linh kiện đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 19,94%, vươn lên dẫn đầu mặt hàng có kim ngạch đạt cao nhất trong 9 tháng đầu năm nay.

Điện thoại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường EU, kim ngạch thị trường này chiếm 24,08% tỷ trọng, nhưng so với cùng kỳ thời gian này kim ngạch giảm nhẹ 6,58% tương ứng với 9,34 tỷ USD, riêng tháng 9/2019 cũng giảm 8,52% so với tháng 8/2019 và giảm 15,89% so với tháng 9/2018 với 1,04 tỷ USD.

Mỹ và Trung Quốc - hai cường quốc kinh tế lớn nhất trên thế giới, khi xung đột thương mại giữa hai nước diễn ra gây nên những tác động đáng kể đối với dòng chảy thương mại toàn cầu và Việt Nam không ngoại lệ.

Trong đó đối với mảng điện thoại di động, thiết bị điện tử viễn thông, linh kiện máy tính, đồ điện gia dụng, giá trị Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ 256 tỷ USD (2017), việc chuyển hướng đầu tư sản xuất các mặt hàng điện tử sang các thị trường khác ngoài Trung Quốc dù quy mô được dự báo không lớn nhưng có thể cũng mang đến những thuận lợi cho các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam.

1
Điện thoại, linh kiện điện tử, vươn lên dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu.

Theo số liệu từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ 9 tháng đầu năm 2019 đạt trên 7 tỷ USD, tăng 68,88% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Mỹ 854,03 triệu USD, giảm 33,42% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 37,94% so với tháng 9/2918.

Đối với thị trường Trung Quốc, đạt 4,66 tỷ USD, giảm 19,23% so với 9 tháng năm 2018, riêng tháng 9/2019 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 39,33% so với tháng 8/2019 nhưng giảm 6,2% so với tháng 9/2018.

Ngoài những thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất sang các thị trường khác nữa như: UAE, Hàn Quốc, Thái Lan, Đức, Anh….

Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường đều suy giảm, số thị trường này chiếm 69,56%, theo đó xuất sang thị trường Campuchia giảm nhiều nhất 98,87% so với cùng kỳ 2018, tương ứng với 205 nghìn USD, bên cạnh đó xuất sang Hongkong (TQ) giảm khá mạnh 42,77% với 848,39 triệu USD, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Hongkong (TQ) giảm 14,57% so với tháng 8/2019 và giảm 28,31% so với tháng 9/2018 tương ứng với 118,25 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch tăng trưởng chỉ chiếm 30,43% trong đó xuất sang thị trường Mexico tăng vượt trội, tuy chỉ đạt 393,35 triệu USD nhưng tăng gấp 5,5 lần (tương ứng với 449,57%) so với 9 tháng năm 2018, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Mexico 70,41 triệu USD, giảm 22,01% so với tháng 8/2019 nhưng tăng gấp 7,7 lần (tương ứng 667,64%) so với tháng 9/2018.

Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 9 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 9/2019 (USD)

/- so với tháng 8/2019 (%)*

9 tháng năm 2019 (USD)

/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Mỹ

854.035.290

-33,42

7.016.947.629

68,88

Trung Quốc

1.502.194.648

39,33

4.665.755.523

-19,23

Hàn Quốc

602.838.554

5,65

3.987.735.998

19,35

UAE

227.665.288

-23,08

3.049.593.346

-2,7

Áo

227.239.161

-9,7

2.081.675.001

-23,74

Anh

174.496.629

-1,5

1.476.729.601

-10,55

Đức

171.924.608

0,67

1.381.897.592

-9,3

Ấn Độ

105.351.923

-20,08

1.093.810.591

65,55

Thái Lan

88.650.328

-24,11

1.055.427.481

-5,69

Pháp

101.722.833

-15,72

1.000.885.239

2,38

Italy

111.414.020

6,2

923.782.518

77,44

Hà Lan

89.045.697

-24,34

887.215.387

-5,83

Nga

60.628.835

-8,93

858.118.829

0,06

Hồng Kông (TQ)

118.250.574

-14,57

848.396.604

-42,77

Tây Ban Nha

70.720.957

-28,91

760.478.102

-4,28

Brazil

83.718.334

-15,93

638.633.407

7,96

Australia

59.501.736

-34,79

569.567.640

-6,96

Nhật Bản

72.840.499

18,09

559.385.568

1,21

Thụy Điển

56.293.740

0,71

471.125.470

-4,35

Thổ Nhĩ Kỳ

16.786.369

-28,76

409.483.800

-26,62

Mexico

70.419.764

-22,01

393.357.971

449,57

Israel

33.587.346

-39,44

337.696.331

-2,18

Malaysia

43.913.321

-10,97

319.588.052

-28,43

Nam Phi

23.747.155

-46,34

308.836.473

26,63

Philippines

34.629.041

38,88

281.087.193

-2,62

Đài Loan

34.275.299

-33,17

270.244.965

-11,4

Singapore

20.961.713

-56,13

210.139.415

-10,76

Indonesia

21.890.143

-6,96

177.588.244

-14,25

Colombia

23.448.086

-42,35

167.511.487

49,25

New Zealand

10.774.154

-43,26

148.174.465

9,68

Bồ Đào Nha

13.559.684

-21,3

136.427.827

-2,78

Slovakia

14.265.569

3,88

131.325.122

-15,38

Ukraine

13.984.815

5,22

93.618.419

-15,03

Hy Lạp

10.076.492

6,54

83.179.856

4,98

Saudi Arabia

7.276.159

17,06

53.223.698

-5,69

Campuchia

137.477

205.090

-98,87

(* Tính toán số liệu từ TCHQ)

Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 9 tháng đầu năm nay có thêm một số thị trường mới nổi như:

Thị trường

Tháng 9/2019 (USD)

/- so với tháng 8/2019 (%)*

9 tháng năm 2019 (USD)

Canada

41.228.178

-45,97

442.665.487

Chile

40.896.726

-36,77

319.303.721

Achentina

43.040.187

7,27

153.238.040

Pê Ru

22.628.379

-10,56

110.886.897

Bangladesh

9.933.461

-26,65

75.993.861

Panama

7.643.735

-10,28

60.790.718

Sri Lanka

5.146.560

-30,08

49.044.440

Myanmar

9.889.756

50,05

44.130.755

Pakistan

3.738.316

7,98

22.703.333

Ai Cập

2.981.694

23,2

18.307.390

Nigeria

2.006.133

-0,86

9.396.722

Algeria

8.282.550

Hungary

997.304

49,59

4.475.591

Romania

696.829

25,1

4.354.540

Kuwait

403.773

2,96

4.102.959

Séc

789.163

63,56

4.008.093

Iraq

3.880.724

Kenya

199.611

76,44

576.176

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

VIÊN VIÊN t/h
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement