Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dịch tả heo châu Phi lây lan nhanh tại miền Tây, Bộ Nông nghiệp họp khẩn

Vĩ mô

24/05/2019 23:27

Hôm nay 25/5, Bộ NN-PTNT tổ chức cuộc họp với các tỉnh thành phía Nam tìm cách ngăn chặn dịch tả heo châu Phi có xu hướng lan nhanh tại phía Nam.

Cuộc họp diễn ra tại TP.HCM với nội dung trọng tâm là ứng phó với dịch tả heo châu Phi sau khi vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã có đến 5 tỉnh xuất hiện dịch. Ngày 24/5, Đồng Tháp xác nhận có ổ dịch tả heo châu Phi, đây là địa phương mới nhất trong vùng có dịch bệnh này sau các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang.

Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Tháp đã ban hành công điện khẩn về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch tả heo Châu Phi và cúm gia cầm. Đồng thời yêu cầu cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh cùng vào cuộc để ngăn chặn, khống chế dịch bệnh này.

Dịch tả heo châu Phi đã xuất hiện tại 5 tỉnh ĐBSCL.
Dịch tả heo châu Phi đã xuất hiện tại 5 tỉnh ĐBSCL.

Giá heo hơi tại thị trường Đồng Nam bộ và Tây Nam bộ có xu hướng giảm giá sau khi các doanh nghiệp chăn nuôi đồng loạt điều chỉnh giám giá heo thịt. Nhiều tỉnh miền Tây bùng phát các ổ dịch tả heo châu Phi đang thúc đẩy tâm lý bán chạy dịch tại các địa phương này.

Giá heo hơi tại nhiều tỉnh phía Bắc duy trì mức phổ biến 25.000-28.000 đồng/kg. Nhiều khu vực thuộc trung du phía Bắc giá còn 22.000-23.000 đồng/kg.Tình hình dịch tả heo châu phi vẫn tiếp tục xu hướng lan rộng, làm lượng heo bán chạy dịch thị trường tăng làm tăng nguồn cung, trong khi người tiêu dùng tiếp tục e ngại các sản phẩm từ thịt heo nội địa, làm sức tiêu thụ thịt tại các chợ truyền thống tiếp tục giảm.

Giá heo tại thị trường miền Trung cũng có diễn biến tương tự, dù không giảm thêm, giữ ở mức 35.000-37.000 đồng/kg nhưng tiêu thụ chậm.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/5/2019

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

22.000-29.000

Giữ nguyên

Hải Dương

27.000-30.000

Giữ nguyên

Thái Bình

28.000-34.000

Giữ nguyên

Bắc Ninh

26.000-30.000

Giữ nguyên

Hà Nam

25.000-29.000

-2.000

Hưng Yên

28.000-34.000

-1.000

Nam Định

27.000-37.000

1.000

Ninh Bình

27.000-33.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

30.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

34.000-39.000

2.000

Cao Bằng

37.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Giang

37.000-40.000

Giữ nguyên

Lào Cai

30.000-34.000

-2.000

Bắc Kạn

26.000-29.000

-2.000

Phú Thọ

25.000-28.000

-1.000

Thái Nguyên

26.000-29.000

-1

Bắc Giang

28.000-30.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

24.000-28.000

-2.000

Yên Bái

35.000-37.000

-1.000

Hòa Bình

32.000-34.000

Giữ nguyên

Sơn La

30.000-38.000

-2.000

Lai Châu

36.000-39.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

25.000-32.000

Giữ nguyên

Nghệ An

30.000-36.000

-1.000

Hà Tĩnh

35.000-37.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

36.000-38.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

37.000-38.000

Giữ nguyên

TT-Huế

30.000-35.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

34.000-36.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

36.000-37.000

Giữ nguyên

Bình Định

31.000-36.000

1.000

Phú Yên

35.000-38.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

36.000-38.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

34.000-38.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

34.000-40.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

34.000-38.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

35.000-39.000

Giữ nguyên

Gia Lai

37.000-39.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

35.000-38.000

Giữ nguyên

TP.HCM

34.000-39.000

-1.000

Bình Dương

36.000-39.000

Giữ nguyên

Bình Phước

35.000-37.000

Giữ nguyên

BR-VT

35.000-37.000

Giữ nguyên

Long An

34.000-38.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

34.000-37.000

Giữ nguyên

Bến Tre

33.000-36.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

33.000-36.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

35.000-41.000

-1.000

Bạc Liêu

38.000-41.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

42.000-45.000

Giữ nguyên

BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement