24/05/2019 23:27
Dịch tả heo châu Phi lây lan nhanh tại miền Tây, Bộ Nông nghiệp họp khẩn
Hôm nay 25/5, Bộ NN-PTNT tổ chức cuộc họp với các tỉnh thành phía Nam tìm cách ngăn chặn dịch tả heo châu Phi có xu hướng lan nhanh tại phía Nam.
Cuộc họp diễn ra tại TP.HCM với nội dung trọng tâm là ứng phó với dịch tả heo châu Phi sau khi vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã có đến 5 tỉnh xuất hiện dịch. Ngày 24/5, Đồng Tháp xác nhận có ổ dịch tả heo châu Phi, đây là địa phương mới nhất trong vùng có dịch bệnh này sau các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang.
Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Tháp đã ban hành công điện khẩn về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch tả heo Châu Phi và cúm gia cầm. Đồng thời yêu cầu cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh cùng vào cuộc để ngăn chặn, khống chế dịch bệnh này.
Dịch tả heo châu Phi đã xuất hiện tại 5 tỉnh ĐBSCL. |
Giá heo hơi tại thị trường Đồng Nam bộ và Tây Nam bộ có xu hướng giảm giá sau khi các doanh nghiệp chăn nuôi đồng loạt điều chỉnh giám giá heo thịt. Nhiều tỉnh miền Tây bùng phát các ổ dịch tả heo châu Phi đang thúc đẩy tâm lý bán chạy dịch tại các địa phương này.
Giá heo hơi tại nhiều tỉnh phía Bắc duy trì mức phổ biến 25.000-28.000 đồng/kg. Nhiều khu vực thuộc trung du phía Bắc giá còn 22.000-23.000 đồng/kg.Tình hình dịch tả heo châu phi vẫn tiếp tục xu hướng lan rộng, làm lượng heo bán chạy dịch thị trường tăng làm tăng nguồn cung, trong khi người tiêu dùng tiếp tục e ngại các sản phẩm từ thịt heo nội địa, làm sức tiêu thụ thịt tại các chợ truyền thống tiếp tục giảm.
Giá heo tại thị trường miền Trung cũng có diễn biến tương tự, dù không giảm thêm, giữ ở mức 35.000-37.000 đồng/kg nhưng tiêu thụ chậm.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/5/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 22.000-29.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 27.000-30.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 28.000-34.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 26.000-30.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 25.000-29.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 28.000-34.000 | -1.000 |
Nam Định | 27.000-37.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 27.000-33.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 30.000-34.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 34.000-39.000 | 2.000 |
Cao Bằng | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Hà Giang | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 30.000-34.000 | -2.000 |
Bắc Kạn | 26.000-29.000 | -2.000 |
Phú Thọ | 25.000-28.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 26.000-29.000 | -1 |
Bắc Giang | 28.000-30.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 24.000-28.000 | -2.000 |
Yên Bái | 35.000-37.000 | -1.000 |
Hòa Bình | 32.000-34.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 30.000-38.000 | -2.000 |
Lai Châu | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 25.000-32.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 30.000-36.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 35.000-37.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 37.000-38.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 30.000-35.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 34.000-36.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 36.000-37.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 31.000-36.000 | 1.000 |
Phú Yên | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 34.000-40.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 35.000-39.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 34.000-39.000 | -1.000 |
Bình Dương | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 35.000-37.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 35.000-37.000 | Giữ nguyên |
Long An | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 34.000-37.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 33.000-36.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 33.000-36.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 35.000-41.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 42.000-45.000 | Giữ nguyên |
Advertisement