Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dịch COVID-19 phơi bày sự khác biệt trong mô hình tăng trưởng của Mỹ và Trung Quốc

Vĩ mô

26/04/2020 09:55

Theo trang Project Syndicate, đại dịch COVID-19 đã góp phần phơi bày những khác biệt về hệ thống giữa Mỹ và Trung Quốc.

Bất chấp việc hai quốc gia này vốn bị khóa chặt trong một cuộc cạnh tranh thúc đẩy bởi ý thức hệ thậm chí trước cả khi đại dịch COVID-19 xảy ra, MỹTrung Quốc vẫn có ít nhất một điểm chung, đó là giải quyết hậu quả của các biện pháp chống dịch sau khi cuộc khủng hoảng qua đi.

Để kiềm chế sự lây lan của dịch bệnh, Trung Quốc và Mỹ đã thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội và điều này đã khiến tỷ lệ thất nghiệp gia tăng cùng với việc phá vỡ chu kỳ kiếm tiền và chi tiêu giúp duy trì tăng trưởng toàn cầu. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ước tính, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của thế giới sẽ giảm khoảng 3% trong năm nay. GDP của Trung Quốc cũng đã giảm 6,8% trong quý I/2020.

Tuy nhiên, các biện pháp y tế công cộng mà hai nước này thực hiện và kết quả của chúng có sự khác nhau rõ rệt. Sự phong tỏa “hà khắc” của Trung Quốc đã khiến các ca lây nhiễm mới giảm mạnh, trong khi phản ứng chậm trễ và không dứt khoát của Mỹ dẫn đến hậu quả là số ca lây nhiễm và tử vong tăng cao. Kết quả khác biệt này thường được quy cho sự khác biệt về chính trị.

Người dân Mỹ bắt đầu ùa ra các bãi biển dù COVID-19 tại nước này vẫn đang bùng phát, khiến hàng ngàn người chết mỗi ngày (Ảnh trái), trong khi Trung Quốc đã kiểm soát tình hình dịch bệnh nhưng người dân vẫn rất cảnh giác (Ảnh phải).
Người dân Mỹ bắt đầu ùa ra các bãi biển dù COVID-19 tại nước này vẫn đang bùng phát, khiến hàng ngàn người chết mỗi ngày (Ảnh trái), trong khi Trung Quốc đã kiểm soát tình hình dịch bệnh nhưng người dân vẫn rất cảnh giác (Ảnh phải).

Kế hoạch tập trung của Trung Quốc cho phép tiến hành các hành động kiên quyết hơn. Nhưng lời giải thích này lại bỏ qua một khía cạnh quan trọng, theo đó mô hình tăng trưởng của Mỹ và Trung Quốc đã định hình phản ứng của những nước này cũng như tác động về kinh tế và tài chính của đại dịch.

Ở Mỹ, hàng thập kỷ thực hiện các chính sách tân tự do đã dẫn tới sự phụ thuộc vào tiêu dùng dựa trên việc vay nợ. Người dân Mỹ tiết kiệm rất ít nhưng lại vay mượn nhiều. Chính phủ Mỹ cũng vậy, nhờ vị thế của đồng USD là đồng tiền dự trữ hàng đầu thế giới, thâm hụt tài khóa và tài khoản vãng lai ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, lạm phát vẫn ở mức thấp, ngay cả khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) theo đuổi các chính sách tiền tệ nới lỏng, phần lớn là do những cú sốc nguồn cung được tạo ra bởi sự hội nhập của Trung Quốc và các nước đang phát triển khác vào nền kinh tế toàn cầu.

Fed đang thực hiện biện pháp này một lần nữa khi đại dịch xảy ra, với việc cắt giảm lãi suất và nới lỏng bảng cân đối chi tiêu thêm hơn 2.400 tỷ USD trong vòng 6 tuần qua nhằm ngăn chặn tình trạng thiếu hụt thanh khoản có hệ thống. Hệ thống tài chính của Mỹ đã tạo đòn bẩy quá mức, trong khi ngày càng mất kết nối với nền kinh tế thực.

Các công ty niêm yết tại Phố Wall chủ yếu giao dịch với nhau, hơn là phục vụ Phố Chính. Phố Wall và Phố Chính là cách chơi chữ nhằm thể hiện sự phân chia trong xã hội Mỹ. Phố Wall được dùng để chỉ tầng lớp thượng lưu - thành phần nhận được đa số lợi ích từ các biện pháp kích thích kinh tế của chính phủ. Trong khi đó, Phố Chính ám chỉ tầng lớp trung lưu - những người phải chịu nhiều thiệt hại từ khủng hoảng tài chính và hưởng rất ít lợi ích từ kế hoạch giải cứu nền kinh tế. 

Các tập đoàn phụ thuộc nhiều vào các thị trường vốn hơn là các ngân hàng. Hơn nữa, bất chấp những tiến bộ trong thanh toán điện tử, các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ tiếp tục hoạt động chủ yếu bằng tiền mặt, séc giấy và thẻ tín dụng. Bộ Tài chính Mỹ đang phân phát các khoản chi kích thích cho người dân thông qua các khoản ký gửi trực tiếp và séc gửi qua đường bưu điện.

Các nền tảng công nghệ đã tận dụng mô hình tăng trưởng được thúc đẩy bởi việc vay nợ này, thúc đẩy chi tiêu liên tục của người tiêu dùng, thông qua các quảng cáo có chủ đích, với ít sự quan tâm đối với những người lao động đang cố gắng kiếm thu nhập trên các nền tảng trực tuyến này.

“Nền kinh tế làm việc tự do” đã thể hiện sự năng động một chiều, với việc nền tảng công nghệ được tối ưu hóa để bán hàng, trong khi chỉ cung cấp cho người lao động điều kiện tối thiểu về đào tạo và bảo vệ.

Mô hình từ tiết kiệm-tiêu dùng-vay nợ-thu nhập của Trung Quốc đã thể hiện khả năng phục hồi tốt hơn so với mô hình tiêu dùng dựa vào vay nợ của phương Tây.
Mô hình từ tiết kiệm-tiêu dùng-vay nợ-thu nhập của Trung Quốc đã thể hiện khả năng phục hồi tốt hơn so với mô hình tiêu dùng dựa vào vay nợ của phương Tây.

Đại dịch COVID-19 đã cho thấy bất kỳ một sự gián đoạn nào của chu kỳ vay nợ-tiêu dùng có nguy cơ gây ra sự sụp đổ gần như ngay lập tức. Khi thu nhập bị cắt đứt, các thể chế tài chính tư nhân cắt giảm tín dụng và các khoản nợ khó đòi. Tiêu dùng giảm mạnh sẽ làm thu nhập giảm hơn nữa. Để ngăn chặn thảm họa, Fed và Bộ Tài chính buộc phải can thiệp, chuyển rủi ro tín dụng sang bảng cân đối của khu vực công.

Trong khi đó, mô hình kinh tế của Trung Quốc đã tránh được rất nhiều cạm bẫy này. Ngoài tiết kiệm cao, Trung Quốc đã dựa vào đầu tư và xuất khẩu hơn là mức tiêu thụ nội địa không bền vững để thúc đẩy tăng trưởng. Hơn nữa các nền tảng công nghệ sáng tạo, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ tài chính, đã kết nối nền kinh tế truyền thống với một hệ sinh thái kỹ thuật số có thể truy cập rộng rãi, khuyến khích người tiêu dùng vừa chi tiêu vừa kiếm tiền, từ đó thúc đẩy khả năng cơ cấu và tổ chức của nền kinh tế Trung Quốc.

Những kết quả này không phải của riêng chính sách kế hoạch tập trung, mà còn là của quá trình thử nghiệm liên tục trên thực tế và sự điều chỉnh thích nghi dựa trên các phản hồi từ cơ sở. Chính các nền tảng công nghệ, chứ không phải các nhà hoạch định trung tâm, phát triển các mạng lưới bao trùm mà thúc đẩy sự sáng tạo, thiết lập các thị trường mới và tạo ra công ăn việc làm.

Các nhà điều phối chỉ đơn thuần là thúc đẩy quá trình này.Đại dịch COVID-19 đã cho thấy những lợi ích của cách tiếp cận này. Các hệ sinh thái “siêu ứng dụng” của Trung Quốc tạo ra các mô hình kinh doanh số khép kín “kiếm tiền-tiêu dùng-trả nợ” một cách bền vững, mà có thể kết hợp các chức năng kinh doanh và tiêu dùng, khác xa với các mô hình của phương Tây vẫn bị phân chia theo các quy định của từng lĩnh vực.

Trong thời kỳ phong tỏa, Alibaba, Pinduoduo và các thị trường số khác đã trở thành cứu cánh cho nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, giúp họ kết nối với hàng triệu người tiêu dùng trong nước và quốc tế. Các công ty hậu cần trực tuyến như là JD.com cũng rất quan trọng vì họ đảm bảo việc vận chuyển các hàng hóa thiết yếu trong thời kỳ phong tỏa. Trong khi đó, nền tảng truyền thông xã hội WeChat của Tencent đã giúp mọi người giữ liên lạc với gia đình và bạn bè, đồng thời cho phép một số cá nhân sáng tạo kiếm thêm thu nhập từ các trang blog và vlog.

Đây là một yếu tố quan trọng trong mô hình của Trung Quốc từ tiết kiệm-tiêu dùng-vay nợ-thu nhập đã thể hiện khả năng phục hồi tốt hơn so với mô hình tiêu dùng dựa vào vay nợ của phương Tây. Đó cũng là lý do chính tại sao khu vực tài chính của Trung Quốc không phải đối mặt với tình trạng thiếu thanh khoản nghiêm trọng trong thời kỳ phong tỏa nền kinh tế.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.034.352

CA NHIỄM

1.646.692

CA TỬ VONG

52.025.064

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.159.794 311.316 10.015.012
India 9.933.997 144.144 9.456.552
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.388.184 23.916 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 477.353 13.702 388.018
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.316 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 122.609 6.966 105.450
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 114.943 3.001 52.392
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 42.077 402 34.782
Sri Lanka 34.447 157 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Malta 11.415 180 9.516
Cape Verde 11.395 110 11.055
Uruguay 10.418 98 6.895
Cuba 9.671 137 8.658
Haiti 9.597 234 8.280
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.759 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Martinique 5.575 42 98
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTXVN)

CHẤN HƯNG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement