29/10/2020 17:14
Dịch bùng phát trở lại, giá heo hơi tiếp tục xu hướng tăng
Dự báo giá heo hơi ngày 30/10 tiếp tục tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg trong bối cảnh dịch tả heo châu Phi bùng phát trở lại.
Giá heo hơi hôm nay 29/10 ghi nhận tiếp tục được điều chỉnh tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg tại nhiều tỉnh thành trên cả 3 miền. Hiện tại, khu vực phía Nam vẫn là vùng có giá thu mua dẫn đầu cả nước, và dao động trong khoảng 72.000 - 79.000 đồng/kg.
Sáng 28/10, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Thái Bình xác nhận, dịch tả heo châu Phi đã bùng phát trở lại địa phương. Tỉnh đang khẩn trương để bao vây, ngăn chặn dịch bệnh lây lan trên diện rộng.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc tăng mạnh
Giá heo hơi tăng 3.000 đồng, lên mức 70.000 đồng/kg tại Vĩnh Phúc, Yên Bái, Ninh Bình. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 68.000 đồng/kg tại Thái Nguyên, Nam Định. Các địa phương còn lại giá heo hơi dao động ở mức 67.000 - 68.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 30/10, dao động trong khoảng 67.000 - 73.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung tăng nhẹ
Giá heo hơi dự báo tăng 2.000 đồng lên mức 69.000 đồng/kg tại Nghệ An. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 73.000 đồng/kg tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 72.000 - 73.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 30/10 dao động trong khoảng 67.000 - 72.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi sẽ tăng 2.000 đồng lên mức 74.000 đồng/kg tại Tây Ninh, Vũng Tàu, Trà Vinh và tăng 1.000 đồng lên 74.000 đồng/kg ở Hậu Giang, Cà Mau, Sóc Trăng. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 72.000 - 73.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 30/10 dao động trong khoảng 72.000 - 77.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 30/10/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 69.000-70.000 | 3.000 |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 63.000-64.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | 1.000 |
Hà Nam | 67.000-68.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 67.000-68.000 | 2.000 |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 69.00-70.000 | 3.000 |
Tuyên Quang | 66.000-67.000 | 2.000 |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 67.000-68.000 | 2.000 |
Bắc Giang | 63.000-64.000 | 2.000 |
Vĩnh Phúc | 67.000-68.000 | 2.000 |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 68.000-69.000 | 2.000 |
Nghệ An | 68.000-69.000 | 2.000 |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | 1.000 |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | 1.000 |
TT-Huế | 71.000-72.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 71.000-72.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 74.000-75.000 | 2.000 |
TP.HCM | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | 2.000 |
Long An | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 73.000-74.000 | 2.000 |
Trà Vinh | 72.000-73.000 | 2.000 |
Cần Thơ | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | 1.000 |
Cà Mau | 70.000-71.000 | 1.000 |
Vĩnh Long | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 71.000-72.000 | 1.0000 |
Kiên Giang | 71.000-73.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Tin liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp