Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đang giao dịch mua bán đất, người bán đột ngột qua đời thì thế nào?

Bảo vệ người mua nhà

14/07/2020 09:28

Khi người bán đất đột ngột qua đời thì những người thừa kế di sản có thể tiếp tục thực hiện việc bán đất không?

Trong trường hợp trên có thể tạm chia ra hai trường hợp sau:

Trường hợp 1:

Nếu người bán và người mua mảnh đất đã lập văn bản chuyển nhượng và được công chứng, chứng thực theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 thì cách giải quyết như sau:

Cụ thể, Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã".

Người bán đất chết đột ngột giao dịch sẽ như thế nào?
Người bán đất chết đột ngột giao dịch sẽ như thế nào?

Bên cạnh đó, cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014: "Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng".

Do đó, trong trường hợp này, dù người bán đã mất nhưng hợp đồng chuyển nhượng vẫn có hiệu lực tại thời điểm được công chứng. Khi đó, người mua vẫn có thể mang hợp đồng chuyển nhượng này đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi người bán đất mất nhưng hợp đồng chuyển nhượng vẫn có hiệu lực thì người mua có thể mang hợp đồng đến cơ quan thẩm quyền để làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận

Trường hợp 2:

Nếu người bán và người mua chưa lập văn bản chuyển nhượng có công chứng, chứng thực theo quy định hoặc đã lập hợp đồng nhưng không có giá trị pháp lý thì cách giải quyết như sau:

Người mua đưa ra chứng cứ chứng minh rằng họ và người bán đã có thỏa thuận chuyển nhượng và họ đã chuyển một phần hoặc toàn bộ số tiền thỏa thuận cho người bán. Nếu chứng minh được, người mua có quyền làm đơn gửi Tòa án, yêu cầu công nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng.

Sau khi được Tòa án công nhận giao dịch chuyển nhượng, người mua có thể làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu giữa người mua và những người thừa kế của người bán xảy ra tranh chấp, một trong hai bên có thể khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết.

MY MY t/h
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement