Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

COVID-19 và những đại dịch thế giới từng đối mặt

Sức khỏe

12/03/2020 23:41

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày 11/3 đã tuyên bố COVID-19 do chủng mới của virus corona (SARS-CoV-2) là một đại dịch toàn cầu.

Trong lịch sử nhân loại, nhiều dịch bệnh lớn được coi như đại dịch đã bùng phát trên thế giới, cướp đi sinh mạng của hàng chục triệu người, ảnh hưởng không nhỏ đến dân số và gây trì trệ nền kinh tế toàn cầu.

Sự khác nhau giữa dịch bệnh và đại dịch

Theo WHO, bệnh dịch được giải thích là sự bùng phát của một căn bệnh trong một khu vực với tốc độ lây nhiễm không lường trước được. Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC) định nghĩa bệnh dịch là "một sự gia tăng, thường là đột ngột, các ca nhiễm vượt cả số lượng đã ước tính tại khu vực đó".

Năm 2010, WHO đã định nghĩa đại dịch là "sự lây lan trên toàn thế giới của một căn bệnh mới" có ảnh hưởng đến một số lượng lớn người. CDC thì định nghĩa "là một dịch bệnh lan rộng trên một số quốc gia hoặc lục địa, thường ảnh hưởng đến một số lượng lớn người".

COVID-19 và những đại dịch thế giới từng đối mặt

"Thông thường một đợt bùng phát có thể trở thành một bệnh dịch khi nó lây lan rộng tại một quốc gia cụ thể, đôi khi ở một khu vực cụ thể”, như Zika - Giáo sư về luật y tế toàn cầu Lawrence O. Gostin, thuộc Đại học Georgetown, giải thích - “Trong khi đó một đại dịch được hiểu là sự lây lan rộng khắp về mặt địa lý của một căn bệnh tại nhiều nơi trên thế giới, qua nhiều châu lục".

Trong khi đó, từ điển Cambridge (Anh) định nghĩa: Dịch bệnh (epidemic) là sự xuất hiện của một bệnh cụ thể xảy ra với số lượng lớn người ở cùng một thời điểm, ví như dịch cúm, dịch sốt xuất huyết... Đại dịch (pandemic) là một bệnh xuất hiện ở gần như mọi nơi trong một khu vực hoặc gần như với tất cả mọi thành phần trong một nhóm người, nhóm động vật hay thực vật.

Vì sao WHO tuyên bố COVID-19 là đại dịch?

Tổng Giám đốc WHO Tedros Adhanom Ghebreyesus ngày 11/3 chính thức tuyên bố COVID-19 đã tới giai đoạn gọi là đại dịch và cần hành động khẩn cấp từ tất cả các nước. Tại cuộc họp báo ở Geneva (Thụy Sĩ), ông Ghebreyesus nhấn mạnh: “WHO đã và đang đánh giá sự bùng phát từng giờ và chúng tôi quan ngại sâu sắc về cả mức độ lây lan và nghiêm trọng đáng báo động, cũng như mức độ thiếu hành động đáng lo ngại. Do đó, chúng tôi đưa ra đánh giá rằng COVID-19 có thể được mô tả như một đại dịch".

Theo Tổng Giám đốc WHO: “Đại dịch không phải từ để sử dụng dễ dàng hoặc bất cẩn. Đó là một từ mà nếu sử dụng sai có thể gây ra nỗi sợ hãi vô lý, hoặc sự chấp nhận một cách phi lý rằng cuộc đấu tranh đã kết thúc, dẫn đến sự chịu đựng và những cái chết vô lý. Việc diễn tả tình hình hiện nay là đại dịch sẽ không thay đổi những đánh giá của WHO đối với mối đe dọa từ virus corona. Nó không thay đổi những gì WHO đang làm, và nó không thay đổi những gì các nước nên làm”.

COVID-19 và những đại dịch thế giới từng đối mặt

Ông Ghebreyesus khẳng định, tình hình dịch bệnh hiện tại là “cuộc khủng hoảng ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực”. Tổng Giám đốc WHO khuyến cáo các nước cần đưa ra cả những biện pháp giảm nhẹ và ngăn ngừa, song ngăn ngừa cần phải là biện pháp "trụ cột chính".

Trong thông điệp ngày 10/3, ông Ghebreyesus đã hối thúc các nước gạt bỏ sự khác biệt và đối mặt với COVID-19 như một “kẻ thù chung”, đồng thời khẳng định “đây là thời điểm chúng ta cần hợp lực để bảo vệ không chỉ chính chúng ta mà còn cả nhân loại”. Trước đó, ngày 30/1/2020, WHO đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp toàn cầu (PHEIC) đối với chủng mới của virus corona.

Những đại dịch thế giới từng đối mặt

Đại dịch hạch Justinian vào năm 541 - 750 đã khiến khoảng 30-50 triệu người thiệt mạng và ảnh hưởng đến nhiều khu vực như Trung Quốc, Bắc Phi và các nước Địa Trung Hải. Dịch hạch mang tên Cái chết Đen năm 1347-1351 là một nỗi ám ảnh của nhân loại và châu Âu khi cướp đi mạng sống của khoảng 25 triệu người trên khắp châu lục này.

Đại dịch đậu mùa từ thế kỷ XV - XVII đã làm khoảng 20 triệu người ở châu Mỹ tử vong. Đại dịch tả trong giai đoạn 1817 - 1823 có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó đã lan rộng khắp châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ và châu Phi. Đại dịch này đã khiến hàng triệu người thiệt mạng.

COVID-19 và những đại dịch thế giới từng đối mặt

Đại dịch cúm Tây Ban Nha (còn gọi là cúm H1N1) thời kỳ 1918 - 1919 cướp đi sinh mạng của 50 triệu người và là một trong những sự kiện tàn khốc nhất trong lịch sử nhân loại. Đại dịch cúm Hong Kong (còn gọi là cúm H3N2) năm 1968 - 1970 đã khiến 1 triệu người chết với các khu vực ảnh hưởng bao gồm châu Á, Australia, châu Âu và Mỹ. Nhóm người dễ nhiễm bệnh nhất là trẻ em và người già với tỷ lệ tử vong cao.

Không thể không kể tới đại dịch HIV/AID từ năm 1981 đến nay đã khiến khoảng 32 triệu người chết trên toàn thế giới. Virus gây nên dịch bệnh này tấn công vào hệ miễn dịch và làm suy yếu nó khiến cơ thể không còn khả năng chống lại viêm nhiễm và bệnh tật. Dù vậy, sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học đã phát triển được các loại thuốc giúp những người nhiễm HIV sống lâu hơn.

Đại dịch cúm A (còn gọi là H1N1) năm 2009 - 2010 khiến hơn 60 triệu người Mỹ nhiễm bệnh và làm gần 600.000 người tử vong. Dịch Ebola giai đoạn 2014 - 2016 khởi phát từ một ngôi làng nhỏ ở Ghine và lan tới các nước láng giềng Tây Phi, cướp đi mạng sống của hơn 11.000 người.

Và mới nhất, dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 do chủng mới của virus corona (SARS-CoV-2), vừa được WHO tuyên bố là đại dịch toàn cầu. Tính đến thời điểm chiều 12/3/2020, dịch bệnh này đã lan ra 108 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, khiến  hơn 125.800 người mắc và hơn 4.600 người tử vong.

Trước COVID-19, cúm A/H1N1 (2009 - 2010) và HIV/AIDS (1981 - đến nay) đã được WHO tuyên bố là đại dịch toàn cầu.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.924.637

CA NHIỄM

1.644.458

CA TỬ VONG

51.921.206

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.295 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Croatia 183.045 2.870 157.773
Japan 181.870 2.643 153.519
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.835 1.480 118.736
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.233
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 157 25.652
Finland 31.870 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTXVN)

P.V (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement