Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

COVID-19 chiều 17/9: Thêm 3 ca mắc mới nhập cảnh từ Uzbekistan, có 3 trường hợp đang tiên lượng nặng

Chính sách - Hạ tầng

17/09/2020 18:17

Chiều 17/9, Việt Nam ghi nhận thêm 3 ca nhiễm mới nhập cảnh từ Uzbekistan, hiện là 1.066 bệnh nhân. Indonesia và Philippines tiếp tục ghi nhận hơn 6.000 ca mắc mới.

Theo bản tin lúc 18h ngày 17/9 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19, Việt Nam ghi nhận thêm 3 ca mắc mới COVID-19 mới. 3 ca mắc mới COVID-19 đều là người trở về từ Uzbekistan được cách ly ngay khi nhập cảnh. 

Thông tin về 3 ca mắc mới:

Ca bệnh 1.064 (BN1064): bệnh nhân nam, 37 tuổi, có địa chỉ tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Ca bệnh 1.065 (BN1065): bệnh nhân nam, 41 tuổi, có địa chỉ tại xã Tân Lập, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.

Ca bệnh 1.066 (BN1066): bệnh nhân nam, 38 tuổi, có địa chỉ tại xã Tây Bình, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.

Ngày 2/9/2020, cả 3 bệnh nhân trên từ Uzbekistan về sân bay Nội Bài trên chuyến bay CHSEJ3569. Ngày 3 - 4/9/2020, các bệnh nhân được lấy mẫu xét nghiệm lần 1, kết quả tất cả đều âm tính. Ngày 15 - 16/9/2020, các bệnh nhân được lấy mẫu xét nghiệm lần 2, kết quả 3 bệnh nhân dương tính với vi rút SARS-CoV-2. Hiện 3 bệnh nhân được cách ly, điều trị Bệnh viện Bệnh nhiệt đới cơ sở Đông Anh.

Như vậy, đến thời điểm này đã có 940 bệnh nhân trên 1.066 bệnh nhân COVID-19 ở nước ta được điều trị khỏi bệnh. Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 14 ca. Số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2: 7 ca, số ca âm tính lần 3 là 19 ca. Số ca tử vong hiện vẫn là 35 ca.

Báo cáo của Tiểu ban Điều trị cũng cho biết, trong số các bệnh nhân đang điều trị hiện có 3 trường hợp có tiên lượng nặng, rất nặng và nguy kịch phải thở oxy hỗ trợ, trong đó 1 trường hợp nặng thở máy xâm nhập.

Không còn bệnh nhân COVID-19 nặng điều trị tại miền Bắc

Đến thời điểm này, các bệnh nhân COVID-19 nặng điều trị tại BV Bệnh Nhiệt đới Trung ương đều đã ổn định sức khỏe, chỉ cần chờ đủ số lần xét nghiệm âm tính sẽ được công bố khỏi bệnh theo quy định của Bộ Y tế.

Như vậy, miền Bắc tạm thời không còn bệnh nhân COVID-19 nặng đang điều trị. Được biết, trong thời gian này, các y bác sĩ tranh thủ nghỉ ngơi và sẵn sàng tâm thế cho các giai đoạn tiếp theo của dịch bệnh.

Từ ngày mai, Đà Nẵng chỉ còn tạm dừng 4 loại hình dịch vụ

Ngày 17/9, UBND TP Đà Nẵng đã có công văn về việc áp dụng các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn TP Đà Nẵng.

Ảnh minh họa: CafeLand.
Ảnh minh họa: CafeLand.

Theo đó, kể từ 0h ngày 18/9/2020 cho đến khi có thông báo mới, áp dụng các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn TP Đà Nẵng như sau:

Tăng cường duy trì thường xuyên việc thực hiện thông điệp 5K: “Khẩu trang - Khử khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế”. Người dân hạn chế ra khỏi nhà nếu không cần thiết, bắt buộc phải đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà, giao tiếp, làm việc, tại nơi công cộng, công sở, trường học, bệnh viện, cơ sở sản xuất,...

Tiếp tục tạm dừng các hoạt động sau: quán bar, karaoke, massage, vũ trường. Các hoạt động khác được trở lại bình thường nhưng phải có cam kết và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch trong từng lĩnh vực theo quy định. Ngày 21/9 tới, học sinh bậc mầm non, tiểu học tại Đà Nẵng đi học tập trung trở lại. UBND Thành phố đề nghị giai đoạn này hạn chế việc cho học sinh bán trú.

Hải Dương gỡ bỏ phong tỏa

Cụ thể, đối với thành phố Hải Dương, kế thúc thời gian cách ly tại cụm dân cư thuộc thôn Thanh Xá, xã Liên Hồng, bao gồm các địa điểm xung quanh khu vực chợ ngã tư Thanh Xá (Đường trục xã từ cửa Đình Thanh Xá đến nhà ông Đồng Đức Tập và các điểm ngõ tiếp giáp với: khu dân cư số 1, các hộ ông Đồng Đức Nhiêu, ông Tống Văn Cử và ông Phạm Đình Tuấn); Toàn bộ Xưởng sản xuất đúc kết cấu Cống bê tông (Khu Đô thị mới Nam Hải Dương, gần bệnh viện Nhi).

Kết thúc thời gian cách ly y tế tại cụm dân cư/khu phố trên địa bàn huyện Gia Lộc và TP Hải Dương. Ảnh minh họa.
Kết thúc thời gian cách ly y tế tại cụm dân cư/khu phố trên địa bàn huyện Gia Lộc và TP Hải Dương. Ảnh minh họa.

Đối với huyện Gia Lộc, kết thúc thời gian cách ly một phần khu dân cư thuộc thôn Khay, xã Thống Nhất, huyện Gia Lộc bắt đầu từ nhà Ông Phạm Văn Phó đến lều cá nhà ông Đoàn Văn Tâm (gồm 36 hộ gia đình, 136 nhân khẩu, diện tích 0,4km2).

Đây là những cụm dân cư và khu phố cuối cùng của tỉnh Hải Dương đã kết thúc cách ly y tế để phòng chống dịch COVID-19.

Thực hiện thu phí cách ly y tế tập trung với người nhập cảnh từ 1/9

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa có văn bản đồng ý với đề xuất của Bộ Tài chính về việc thực hiện thu phí cách ly y tế tập trung đối với các trường hợp nhập cảnh vào Việt Nam, tại Công văn số 7713/VPCP-KTTH ngày 15/9/2020.

Theo đó, trường hợp người nhập cảnh vào Việt Nam có nhu cầu thực hiện cách ly tại khách sạn, resort, cơ sở khác được chọn làm nơi cách ly tập trung và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì cá nhân tự chi trả các chi phí về ăn, ở, sinh hoạt trong thời gian cách ly cho khách sạn, resort, cơ sở khác theo mức giá do khách sạn, resort, cơ sở khác quy định.

Trường hợp người nhập cảnh vào Việt Nam thực hiện cách ly tập trung tại các doanh trại quân đội, các trường của quân đội, cơ sở khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định làm nơi cách ly tập trung phải tự chi trả các chi phí tiền ăn theo mức 80.000 đồng/ngày; các chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế là 40.000 đồng/ngày.

Trên thế giới, tính đến 18h ngày 17/9 (giờ Việt Nam), theo thống kê của Worldometers, toàn cầu ghi nhận 30.069.586 ca nhiễm, 945.781 ca tử vong và hơn 21,8 triệu ca phục hồi. Mỹ vẫn là nước có số người mắc và tử vong do COVID-19 cao nhất trên thế giới. Hiện, số ca nhiễm tại quốc gia này ghi nhận 6.828.301 trường hợp và 201.348 người tử vong.

Tiếp theo là Ấn Độ, quốc gia có số ca mắc COVID-19 cao thứ 2 thế giới. Số ca nhiễm nước này hôm nay lên 5.122.846 người, 83.257 ca tử vong. Trong hôm nay, nước này ghi nhận thêm 6.953 ca nhiễm mới và 27 ca tử vong.

Brazil đứng thứ 3 với 4.421.686 ca nhiễm COVID-19, trong đó có 134.174 người tử vong. Nước này cũng đang đứng thứ 2 thế giới về số người chết do COVID-19.

Đứng thứ 4 là Nga với 1.085.281 ca nhiễm, 19.061 ca tử vong. Hôm nay, Nga ghi nhận thêm 5.762 ca mắc mới và 144 ca tử vong. 

Peru là quốc gia đứng thứ 5 thế giới với 744.400 ca nhiễm COVID-19. Số ca nhiễm hiện tại của Colombia hiện là 736.377 ca với 23.478 người chết.

Mexico là quốc gia có số ca tử vong cao nhất trong 24 giờ qua, với 300 ca, lũy kế số ca tử vong tại Mexico là 71.978 người. Nước này hôm nay ghi nhận thêm 4.44 ca nhiễm mới, nâng tổng ca nhiễm COVID-19 lên 680.931 ca, đang thứ 7 thế giới về số ca nhiễm COVID-19, đứng 4 thế giới về số người chết.

Các quốc gia Đông Nam Á tiếp tục ghi nhận số ca mắc mới COVID-19 cao: Indonesia ghi nhận thêm 3.635 ca nhiễm mới, Philippines thêm 3.375 ca, Singapore ghi nhận thêm 18 ca.

Hàn Quốc có số ca nhiễm COVID-19 tăng kỷ lục trong nhiều ngày qua. Hôm nay Hàn Quốc thêm 153 ca mắc mới. Hiện tổng số ca nhiễm tại nước này đã là 22.657 ca. 

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.809.570

CA NHIỄM

1.641.741

CA TỬ VONG

51.819.412

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
THUẬN TIỆN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement