Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

COVID-19 chiều 10/1: Việt Nam ghi nhận thêm 1 ca nhiễm, thế giới vượt ngưỡng 90 triệu ca

Sức khỏe

10/01/2021 18:21

Cập nhật lúc 18h ngày 10/1, Việt Nam ghi nhận thêm 1 ca nhiễm mới là người nhập cảnh từ Nhật Bản được cách ly ngay.

Tính đến 18h ngày 10/1, Việt Nam có tổng cộng 693 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 25/7 đến nay là 553 ca. Tính từ 18h ngày 09/01 đến 18h ngày 10/01, có 1 ca mắc mới là ca nhập cảnh được cách ly ngay.

Như vậy, hôm nay là ngày thứ 40 liên tiếp, Việt Nam không ghi nhận ca mắc ở cộng đồng. Ca mắc mới  là BN1514, nhập cảnh và được cách ly ngay tại Thanh Hóa.

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.361 trong số 1.514 bệnh nhân COVID-19.

Tính đến thời điểm này, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 9 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 8 ca; số ca âm tính lần 3 là 8 ca.

Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, hiện có 2 bệnh nhân nặng đang điều trị tại BVĐK TW Quảng Nam và BV Bệnh Nhiệt đới TW cơ sở Đông Anh.

Hai bệnh nhân nặng đang điều trị tại BVĐK TW Quảng Nam và BV Bệnh Nhiệt đới TW cơ sở Đông Anh. Ảnh minh họa
Hai bệnh nhân nặng đang điều trị tại BVĐK TW Quảng Nam và BV Bệnh Nhiệt đới TW cơ sở Đông Anh. Ảnh minh họa

Theo trang thống kê worldometers.info, tính đến 18h ngày 10/1, thế giới ghi nhận hơn 90 triệu ca mắc COVID-19, trong đó có 1,93 triệu ca tử vong. Hơn 64,44 triệu bệnh nhân COVID-19 đã hồi phục, trong khi còn hơn 23,66 triệu người vẫn đang được điều trị.

Mỹ vẫn là quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất vì đại dịch COVID-19 với hơn 22,699 triệu ca nhiễm và 381.480 ca tử vong. Đứng thứ hai là Ấn Độ với 10,451 triệu ca nhiễm và 151.048 triệu ca tử vong. Brazil là quốc gia đứng thứ 3 với hơn 8,075 triệu ca nhiễm. Số ca tử vong vì COVID-19 ở quốc gia này hiện là 201.657 ca.

Số ca tử vong tại Đức và Bỉ lần lượt vượt ngưỡng 40.000 ca và 20.000 ca

Bất chấp chương trình tiêm chủng vaccine COVID-19 đang được đẩy mạnh, tình hình dịch bệnh dường như chưa có dấu hiệu cải thiện khi các nước châu Âu tiếp tục ghi nhận số ca mắc và tử vong tăng mạnh. 

Ngày 10/1, viện dịch tễ Robert Koch (RKI) của Đức thông báo, kể từ khi dịch bùng phát tới nay, nước này đã ghi nhận hơn 40.000 ca tử vong. Theo đó, trong 24 giờ qua, Đức ghi nhận thêm 465 ca tử vong, nâng tổng số trường hợp không qua khỏi lên 40.343 người. Cho tới nay đã có tổng cộng hơn 1,9 triệu ca mắc được ghi nhận tại Đức, với gần 17.000 ca mắc mới từ ngày 9/1. 

Số ca nhiễm và tử vong tại Đức và Bỉ đang tăng cao. Ảnh: TTXVN
Số ca nhiễm và tử vong tại Đức và Bỉ đang tăng cao. Ảnh: TTXVN

Trong khi đó, Viện Y tế quốc gia Bỉ (Sciensano) thông báo, số ca tử vong do COVID-19 tại nước này cũng đã vượt 20.000 ca trong ngày 10/1, với hơn một nửa số ca tập trung tại các cơ sở dưỡng lão. Tới nay, quốc gia với 11,5 triệu dân này đã ghi nhận tổng cộng 662.694 ca mắc và 20.038 ca tử vong.          

Số ca tử vong có chiều hướng giảm vào mùa Hè song sau đó đã bắt đầu tăng trở lại vào tháng 10/2020 với 218 ca tử vong được ghi nhận vào ngày 10/11/2020. Tuần trước, số ca tử vong trung bình được ghi nhận ở mức 58 ca/ngày với khoảng 1.780 ca mắc. 

Thụy Điển ban hành luật chống dịch COVID-19

Ngày 10/1, Luật chống dịch COVID-19 vừa được Quốc hội Thụy Điển thông qua chính thức có hiệu lực, theo đó trao cho chính phủ quyền hạn mới để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh trong nước.    

Thụy Điển đã ban hành Luật chống COVID-19. Ảnh: TTXVN
Thụy Điển đã ban hành Luật chống COVID-19. Ảnh: TTXVN

Luật trên cho phép Chính phủ Thụy Điển đóng cửa các cơ sở kinh doanh, trung tâm mua sắm hoặc phương tiện giao thông công cộng trong thời gian cách ly. Theo các quan chức Thụy Điển, hiện chính phủ chưa đưa ra quyết định về việc đóng cửa các doanh nghiệp, song có quyền thực hiện việc này vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào.

Cùng với đó, chính phủ cũng có thể đặt ra giới hạn về số lượng người được phép tụ tập ở một số nơi công cộng. Luật cũng cho phép phạt những người không tuân thủ quy định giãn cách xã hội. Tuy nhiên, theo luật mới, chính phủ sẽ không thể áp đặt lệnh giới nghiêm hay cấm đi lại trong nước.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1513

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1361

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

90.173.303

CA NHIỄM

1.936.554

CA TỬ VONG

64.572.624

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 414 31 378
Hà Nội 198 0 178
Hồ Chí Minh 153 0 144
Quảng Nam 107 3 103
Khánh Hòa 77 0 53
Bà Rịa - Vũng Tàu 70 0 65
Bạc Liêu 52 0 51
Thái Bình 38 0 38
Hải Dương 37 0 32
Ninh Bình 32 0 32
Hưng Yên 31 0 26
Bình Dương 27 0 14
Đồng Tháp 25 0 23
Quảng Ninh 22 0 20
Thanh Hóa 21 0 21
Hoà Bình 21 0 19
Bắc Giang 20 0 20
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Thuận 10 0 10
Cần Thơ 10 0 10
Bắc Ninh 8 0 8
Trà Vinh 8 0 5
Đồng Nai 7 0 7
Quảng Ngãi 7 0 7
Quảng Trị 7 1 6
Hà Nam 7 0 7
Tây Ninh 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 3
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Bến Tre 2 0 1
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 22.699.938 381.480 13.393.078
India 10.451.346 151.048 10.075.950
Brazil 8.075.998 202.657 7.144.011
Russia 3.401.954 61.837 2.778.889
United Kingdom 3.017.409 80.868 1.406.967
France 2.767.312 67.599 202.165
Turkey 2.317.118 22.631 2.190.047
Italy 2.257.866 78.394 1.606.630
Spain 2.050.360 51.874 0
Germany 1.914.335 41.061 1.525.300
Colombia 1.771.363 45.784 1.609.564
Argentina 1.714.409 44.417 1.504.330
Mexico 1.524.036 133.204 1.143.254
Poland 1.385.522 31.189 1.123.318
Iran 1.286.406 56.171 1.074.887
South Africa 1.214.176 32.824 956.712
Ukraine 1.115.026 19.767 791.598
Peru 1.032.275 38.213 968.335
Netherlands 866.235 12.307 0
Czech Republic 831.165 13.115 657.504
Indonesia 828.026 24.129 681.024
Romania 668.202 16.592 596.515
Belgium 662.694 20.038 45.744
Canada 652.473 16.833 552.388
Chile 637.742 17.037 599.604
Iraq 602.331 12.881 554.990
Bangladesh 522.453 7.781 466.801
Pakistan 502.416 10.644 456.969
Sweden 489.471 9.433 0
Philippines 487.690 9.405 458.198
Israel 487.680 3.651 415.096
Switzerland 477.983 8.267 317.600
Portugal 476.187 7.701 366.080
Morocco 451.637 7.709 423.541
Austria 380.722 6.723 353.749
Saudi Arabia 363.692 6.286 355.382
Serbia 357.894 3.548 31.536
Hungary 342.237 10.648 197.936
Jordan 305.959 4.009 286.983
Panama 276.772 4.406 217.544
Japan 273.154 3.932 217.369
Nepal 264.780 1.917 258.441
Georgia 239.229 2.773 225.335
United Arab Emirates 230.578 708 206.114
Azerbaijan 224.050 2.890 207.088
Ecuador 220.349 14.177 190.350
Croatia 219.993 4.368 210.126
Lebanon 215.553 1.590 140.569
Belarus 212.201 1.517 194.984
Bulgaria 208.406 8.097 134.564
Slovakia 208.209 2.918 147.275
Dominican Republic 180.644 2.424 137.098
Denmark 180.240 1.542 150.932
Costa Rica 177.614 2.305 136.083
Bolivia 172.798 9.351 137.704
Kazakhstan 162.273 2.319 148.671
Armenia 162.131 2.929 149.312
Lithuania 159.672 2.197 92.453
Tunisia 157.514 5.153 116.526
Kuwait 153.900 942 148.728
Moldova 149.093 3.130 138.103
Egypt 148.799 8.142 118.294
Palestine 147.400 1.604 131.117
Qatar 145.672 246 142.572
Greece 144.293 5.227 9.989
Guatemala 143.127 4.999 130.549
Ireland 140.727 2.336 23.364
Slovenia 139.270 2.998 111.864
Malaysia 135.992 551 108.109
Oman 130.608 1.508 122.867
Myanmar 130.049 2.826 113.550
Ethiopia 127.792 1.985 113.295
Honduras 126.943 3.264 58.788
Venezuela 116.172 1.061 110.126
Bosnia Herzegovina 115.379 4.305 81.325
Paraguay 115.026 2.387 90.547
Libya 104.745 1.581 80.292
Algeria 101.913 2.803 69.011
Nigeria 99.063 1.350 79.417
Kenya 98.184 1.704 80.808
Bahrain 95.317 355 92.113
China 87.433 4.634 82.211
Macedonia 86.150 2.614 67.164
Kyrgyzstan 82.273 1.369 77.902
Uzbekistan 77.572 617 76.014
South Korea 68.664 1.125 50.409
Albania 63.033 1.233 37.327
Singapore 58.907 29 58.611
Ghana 55.772 336 54.438
Norway 54.919 472 46.611
Afghanistan 53.522 2.288 43.948
Montenegro 51.999 721 41.827
Latvia 49.568 849 35.304
El Salvador 48.905 1.419 43.356
Luxembourg 47.880 530 44.482
Sri Lanka 47.840 229 40.838
Finland 38.590 586 31.000
Uganda 37.554 301 12.720
Estonia 33.516 283 22.876
Australia 28.595 909 25.825
Namibia 27.723 251 23.912
Cyprus 27.011 147 2.057
Cameroon 26.848 448 24.892
Zambia 26.567 464 20.512
Uruguay 24.974 248 18.372
Ivory Coast 23.482 139 22.411
Sudan 23.316 1.468 13.524
Mozambique 21.361 187 17.521
Senegal 21.245 465 18.218
Zimbabwe 20.499 483 12.439
Congo [DRC] 19.159 611 14.743
Angola 18.156 416 13.205
Madagascar 17.767 262 17.298
French Polynesia 17.241 122 4.842
Botswana 16.050 48 12.927
Mauritania 15.429 383 13.306
Malta 14.212 232 11.759
Cuba 14.188 148 11.682
French Guiana 14.113 74 9.995
Maldives 14.065 49 13.308
Guinea 13.942 81 13.223
Jamaica 13.455 311 11.379
Tajikistan 13.305 90 13.215
Cape Verde 12.316 114 11.731
Syria 12.274 768 5.953
Belize 11.266 271 10.386
Swaziland 11.180 291 7.592
Thailand 10.298 67 6.428
Haiti 10.272 238 8.768
Gabon 9.694 66 9.498
Rwanda 9.461 118 6.956
Réunion 9.247 42 8.830
Hong Kong 9.243 158 8.423
Guadeloupe 8.776 154 2.242
Andorra 8.586 85 7.724
Malawi 8.306 220 5.809
Bahamas 7.969 175 6.313
Burkina Faso 7.866 89 5.710
Mali 7.565 295 5.266
Trinidad and Tobago 7.244 128 6.844
Democratic Republic Congo Brazzaville 7.127 108 5.846
Suriname 6.948 132 6.215
Guyana 6.541 167 6.019
Mayotte 6.232 56 2.964
Martinique 6.184 43 98
Nicaragua 6.097 166 4.225
Aruba 6.013 50 5.436
Iceland 5.890 29 5.718
Djibouti 5.866 61 5.774
Equatorial Guinea 5.289 86 5.154
Lesotho 5.203 84 1.572
Central African Republic 4.969 63 4.885
Somalia 4.726 130 3.639
Curaçao 4.445 19 3.668
Togo 3.932 72 3.602
Gambia 3.841 125 3.677
Niger 3.819 126 2.323
South Sudan 3.589 63 3.131
Benin 3.304 44 3.185
Channel Islands 3.260 73 2.850
Gibraltar 3.109 12 1.842
Sierra Leone 2.803 77 1.979
San Marino 2.628 64 2.220
Chad 2.510 107 1.962
Guinea-Bissau 2.455 45 2.398
Liechtenstein 2.329 49 2.108
New Zealand 2.219 25 2.119
Yemen 2.104 610 1.407
Liberia 1.779 83 1.406
Eritrea 1.556 6 803
Sint Maarten 1.554 27 1.432
Vietnam 1.513 35 1.361
Mongolia 1.429 2 896
Comoros 1.150 18 860
Sao Tome and Principe 1.066 17 988
Monaco 1.053 4 830
Saint Martin 1.025 12 855
Turks and Caicos 994 6 812
Burundi 885 2 773
Taiwan 828 7 720
Papua New Guinea 811 9 755
Bhutan 810 1 466
Barbados 808 7 373
Diamond Princess 712 13 699
Bermuda 652 12 551
Faeroe Islands 646 1 596
Mauritius 539 10 514
Tanzania 509 21 183
Seychelles 508 1 278
Saint Lucia 438 5 309
Isle of Man 394 25 349
Cambodia 391 0 371
Cayman Islands 359 2 311
Caribbean Netherlands 249 3 181
St. Barth 206 1 172
Brunei 173 3 153
Antigua and Barbuda 169 5 152
Saint Vincent and the Grenadines 149 0 100
Grenada 132 1 123
British Virgin Islands 114 1 95
Dominica 106 0 98
Fiji 53 2 47
Timor-Leste 49 0 41
Macau 46 0 46
Laos 41 0 40
New Caledonia 40 0 40
Saint Kitts and Nevis 34 0 31
Falkland Islands 29 0 27
Greenland 29 0 28
Vatican City 27 0 15
Solomon Islands 17 0 10
Saint Pierre Miquelon 16 0 15
Anguilla 15 0 13
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NHẬT SANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement