03/01/2019 08:56
Công chức bị buộc thôi việc khi nào?
Ngoài trường hợp thôi việc theo nguyện vọng, trường hợp đặc biệt khác, công chức bị buộc thôi việc và không được hưởng các chế độ như khi còn trong biên chế.
Các trường hợp công chức bị buộc thôi việc
Theo Luật Cán bộ, công chức 2008, Nghị định 46/2010/NĐ-CP, Nghị định 34/2011/NĐ-CP và Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực từ 1/7/2019), công chức có thể bị thôi việc trong các trường hợp sau:
- Có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ;
- Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
- Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Tự ý nghỉ việc từ 7 ngày trở lên trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm, đã được thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;
- Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác liên quan đến công chức.
- Có nghĩa vụ kê khai tài sản mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản không trung thực thì cũng có thể bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Chế độ dành cho công chức bị buộc thôi việc
Trường hợp thôi việc vì 2 năm không hoàn thành nhiệm vụ
Trường hợp công chức bị buộc thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo Điều 5 của Nghị định 46/2010/NĐ-CP. Cụ thể:
Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phục cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng.
Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức thôi việc
Ngoài trường hợp nêu trên, tất cả các trường hợp công chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Thay vào đó, công chức chỉ được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định (điểm a, khoản 2 Điều 22 Nghị định 34/2011/NĐ-CP).
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp