21/08/2020 08:08
Chỉ số US Dollar Index giảm sau khi các cổ phiếu công nghệ tăng giá
Tỷ giá ngoại tệ ngày 21/8 diễn biến theo xu hướng đồng USD trên thị trường thế giới biến động mạnh vì Fed và cổ phiếu ngành công nghệ tăng giá.
Đầu phiên giao dịch 20/8 trên thị trường Mỹ (đêm 20/8 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,99 điểm.
Tuy nhiên, đến sáng ngày 21/8 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,14% xuống 92,752 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,09% lên 1,1869. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% lên 1,3221. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,11% xuống 105,68.
Đồng USD trên thị trường quốc tế biến động mạnh sau một phiên tăng vọt từ đáy 2 năm. USD tăng vì Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) nhưng chịu áp lực giảm từ một thị trường lao động suy yếu.
Đồng USD bị kìm hãm do Fed vẫn cảnh báo nền kinh tế Mỹ bất định. Ngoài ra, USD đã giảm trong bối cảnh cổ phiếu ngành công nghệ tăng giá, củng cố niềm tin vào các loại tài sản rủi ro.
Theo Reuters, trong một diễn biến khác, đồng euro, đồng tiền hưởng lợi lớn nhất từ sự suy yếu của đồng bạc xanh, trong tuần này đã giảm trở lại dưới mức 1,19 USD.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.200 VND/USD, không thay đổi so với phiên giao dịch hôm qua.
Vietcombank tiếp tục giữ nguyên mức giá USD và tỷ giá USD hiện đang ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.073– 23.263 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua tại ngân hàng này đồng loạt tăng 1 đồng.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giữ nguyên ở mức 23.066 đồng - 23.266 đồng (mua vào - bán ra) so với phiên hôm qua.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.265 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.275 |
Sacombank | 23.075 | 23.115 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.066 | 23.086 | 23.266 | |
TPBank | 23.066 | 23.078 | 23.258 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.073 | 23.083 | 23.263 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp