Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Cập nhật COVID 19 ngày 15/4: 12 tỉnh thành tiếp tục cách ly xã hội đến ngày 22/4

Chính sách - Hạ tầng

15/04/2020 00:01

Cập nhật tình hình dịch bệnh COVID 19 ngày 15/4 tại Việt Nam và các nước trên thế giới. Hãy cùng chúng tôi đẩy lùi virus corona.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.806.583

CA NHIỄM

1.641.635

CA TỬ VONG

51.816.716

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
19h11

12 tỉnh thành tiếp tục cách ly đến ngày 22/4

Thủ tướng chấp thuận đề xuất của Ban chỉ đạo quốc gia về việc tiếp tục cách ly xã hội đối với 12 tỉnh, thành có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.

Chiều 15/4, tại cuộc họp giữa Thường trực Chính phủ và Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19, cùng các bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đồng ý với kiến nghị của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống dịch COVID-19, trong việc phân loại nguy cơ dịch bệnh tại các địa phương trên cơ sở các phân tích dịch tễ học, khả năng ứng phó với dịch bệnh…

Thủ tướng đồng ý chia các tỉnh, thành phố trong cả nước thành 3 nhóm: Nhóm có nguy cơ cao, nhóm có nguy cơ và nhóm có nguy cơ thấp. Các nhóm này sẽ không bất biến, mà được xem xét, đánh giá lại sau từng giai đoạn.

Buổi họp trực tuyến Chính phủ. Ảnh: Trung tâm báo chí TP.HCM.
Buổi họp trực tuyến Chính phủ. Ảnh: Trung tâm báo chí TP.HCM.

Cụ thể, các địa phương thuộc nhóm nguy cơ cao bao gồm Hà Nội, Lào Cai, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Ninh Bình, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Thuận, Khánh Hòa, TP.HCM, Tây Ninh. Nhóm này, Ban chỉ đạo kiến nghị tiếp tục thực hiện biện pháp cách ly xã hội như quy định trong Chỉ thị 16 thêm ít nhất 1 tuần.

Nhóm có nguy cơ trung bình gồm Thái Nguyên, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, Hải Phòng.  

Nhóm nguy cơ thấp gồm các địa phương còn lại tuy có nguy cơ thấp nhưng khả năng lây nhiễm còn rất cao do đó cần tiếp tục thực hiện Chỉ thị 15 của Thủ tướng Chính phủ.

18h24

Không ghi nhận thêm ca nhiễm tối 15/4

Tính đến 18h chiều nay 15/4, Việt Nam không ghi nhận thêm ca COVID-19 nào, số bệnh nhân hiện có vẫn là 267 ca. Cũng trong hôm nay đã có thêm 2 trường hợp khỏi bệnh, nâng tổng số người được chữa khỏi lên 171/267 ca (đạt 64%).

Trong tổng số 267 ca nhiễm COVID-19 tại Việt Nam, 160 người từ nước ngoài chiếm 59,9%, 107 người lây nhiễm trong cộng đồng chiếm 40,1%.

Cập nhật COVID 19 ngày 15/4: 12 tỉnh thành tiếp tục cách ly xã hội đến ngày 22/4
16h20

Số người nhiễm trên toàn thế giới vượt 2 triệu ca

Tính đến 16h15 ngày 15/4 (giờ Việt Nam), theo thống kê của trang worldometers, số ca nhiễm COVID-19 trên toàn thế giới hiện lên 2.005.564, 126.858 ca tử vong và 485.989 ca bình phục.

Mỹ vẫn là quốc gia đứng đầu thế giới về số người nhiễm với 614.246 ca và 26.064 người tử vong. Tây Ban Nha là nước đứng thứ hai với hơn 174.000 ca nhiễm, 18.255 ca tử vong. Italy xếp thứ ba với 162.488 ca nhiễm và 21.067 ca tử vong.

Pháp xếp thứ tư với 143.303 ca nhiễm và 15.729 ca tử vong. Tiếp theo là Đức và Anh. Mặc dù Anh xếp sau Đức về số người nhiễm nhưng lạ có số ca tử vong gần gấp 3 với 12.107 người.

15h16

Nga có thêm gần 3.400 ca nhiễm

Ban chỉ đạo phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 của Nga cho biết trong vòng 24 giờ qua (tính đến trưa 15/4), nước này đã ghi nhận thêm 3.388 trường hợp nhiễm COVID-19 tại 65 chủ thể liên bang, nâng tổng số ca nhiễm lên thành 24.490 người tại 84 chủ thể liên bang. 

Trong thời gian này, Nga cũng có 28 ca tử vong, nâng tổng số ca tử vong lên thành 198 người. Đến nay, tổng số bệnh nhân COVID-19 khỏi bệnh là 1.986 người sau khi ghi nhận thêm 292 bệnh nhân xuất viện.

Trong một diễn biến khác, dòng ô tô di chuyển tại các cửa ngõ vào thủ đô Moskva ngày 15/4 đã tắc nghẽn do công an giao thông chính thức tiến hành kiểm tra giấy phép đi lại bằng mã QR theo quy định của chính quyền thành phố để kiểm soát đại dịch COVID-19.

Trên xa lộ Leningrad đã xảy ra tình trạng kẹt xe nghiêm trọng do việc dừng xe có chọn lọc để kiểm tra, đồng thời 3 làn đường bị chặn xe. Tình hình tương tự xảy ra trên xa lộ Enthusiast, nơi dòng phương tiện kéo dài 2 km. Trong trường hợp không có giấy phép mã QR, người vi phạm sẽ bị phạt 5.000 ruble.

10h33

Hai Thống đốc ở Brazil dương tính với COVID-19

Hai thống đốc bang của Brazil, bang Rio de Janeiro và Para, đã xét nghiệm dương tính với COVID-19 vào hôm 14/4, trở thành những lãnh đạo Brazil mới nhất bị nhiễm virus, trong bối cảnh COVID-19 gia tăng ở đất nước.

Theo Reuters, trong một video đăng trên Twitter hôm 14/4, Thống đốc Rio de Janeiro Wilson Witzel cho biết gần đây ông thấy không khỏe, bị sốt và đau họng. Ông đã đề nghị xét nghiệm và nhận kết quả dương tính với COVID-19. Witzel đã đến bệnh viện, nơi làm xét nghiệm cho ông, để xem liệu ông có cần nhập viện hay không.

Thống đốc Rio de Janeiro Wilson Witzel tại một sự kiện ở Brasilia, Brazil tháng 5/2019. Ảnh: Reuters.
Thống đốc Rio de Janeiro Wilson Witzel tại một sự kiện ở Brasilia, Brazil tháng 5/2019. Ảnh: Reuters.

Thống đốc Para, Helder Barbalho, cũng thông báo dương tính với COVID-19 sau khi các nhân viên của ông bị nhiễm, nhưng không có triệu chứng của COVID-19.

Cả hai thống đốc đều kêu gọi người dân bang mình tuân thủ các hướng dẫn về cách biệt cộng đồng để tránh lây lan COVID-19. Ông Witzel nói: "Một lần nữa tôi đề nghị mọi người hãy ở nhà. Bởi mọi người đã biết, dịch bệnh không loại trừ một ai và lây lan rất nhanh".

Brazil ghi nhận số ca tử vong kỷ lục do COVID-19, 204 người chết trong ngày 14/4, cao nhất trong một ngày kể từ khi dịch xuất hiện, nâng tổng số người chết vì dịch bệnh lên hơn 1,500 với tổng số hơn 25,000 ca nhiễm.

Các thống đốc đã đóng một vai trò quan trọng trong việc kiềm chế sự lây lan của virus bằng cách ra lệnh cho mọi người ở nhà và yêu cầu đóng cửa hầu hết các doanh nghiệp. Trong khi đó, tổng thống Jair Bolsonaro chỉ trích các biện pháp cách biệt cộng đồng ở cấp địa phương nhằm ứng phó COVID-19, cho rằng điều này là không cần thiết và có thể tác động nghiêm trọng tới nền kinh tế số một Mỹ Latin.

08h16

Mỹ ghi nhận số ca tử vong kỷ lục

Theo số liệu thống kê của Đại học Johns Hopkins, tính đến 20h30' ngày 14/4 theo giờ Mỹ (7h30' sáng 15/4 theo giờ Việt Nam), Mỹ đã ghi nhận thêm 2.228 ca tử vong do mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 trong vòng 24 giờ qua.

Đây là số ca thiệt mạng kỷ lục do COVID-19 ở Mỹ. Tính đến thời điểm này, Mỹ đã xác nhận ít nhất 25.757 ca tử vong do COVID-19.

08h12

Thêm 1 ca nhiễm ở thôn Hạ Lôi

Bệnh nhân 267 (BN267) là nam giới, 46 tuổi, xóm Hội, Hạ Lôi, Mê Linh, Hà Nội, là bố của BN 257, chồng của BN 258, có tiếp xúc gần với BN243 tại nhà ngày 20/3. Ngày 8/4, được cách ly tập trung tại Hà Nội.

Ngày 13/4 bệnh nhân khởi phát với triệu chứng sốt nhẹ, mệt mỏi, đau rát họng, đau người, được lấy mẫu bệnh phẩm. Xét nghiệm ngày 14/4 cho kết quả dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở 2.

00h08

Italy ghi nhận trên 21.000 ca tử vong

Cơ quan Bảo vệ Dân sự Italy ngày 14/4 công bố nước này ghi nhận thêm 2.972 ca nhiễm COVID-19, nâng tổng số ca nhiễm tại nước này lên 162.488 trường hợp. Trong đó, số ca tử vong tăng lên 21.067 trường hợp (tăng 602 ca) và số ca hồi phục là 37.130 ca (tăng 1.695 ca).

Người đứng đầu Cơ quan Bảo vệ dân sự Angelo Borrelli cho biết hiện có 28.011 trường hợp phải nhập viện với các triệu chứng, trong khi đó số ca điều trị tích cực tiếp tục duy trì mức giảm với tổng số là 3.186 ca, giảm 74 trường hợp.

Vùng tâm dịch Lombardy, miền Bắc Italy cũng ghi nhận dấu hiệu tích cực về sự suy giảm số ca điều trị tích cực với tổng số 1.122 ca, giảm 21 trường hợp. Tổng số ca mắc COVID-19 tại vùng là 61.326 ca (tăng 1.012 trường hợp), trong đó số ca tử vong là 11.142 ca (tăng 280 trường hợp).

Trước tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo nền kinh tế Italy đang chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. IMF dự báo Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Italy sẽ giảm 9,1% trong năm 2020, sau đó sẽ tăng 4,8% trong năm 2021.

Theo IMF, thâm hụt của nước này trong năm 2020 sẽ chiếm 8,3% GDP, tăng mạnh so với mức 1,6% trong năm 2019 và sẽ giảm xuống 3,5% GDP vào năm 2021.

CHẤN HƯNG (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement