12/10/2019 09:28
Căn hộ chung cư có thời hạn bao lâu?
Anh Trần Tấn Ngọc (33 tuổi, quận Tân Bình TP.HCM) hỏi: Tôi dự định mua chung cư, nhưng nghe nói, thời gian sở hữu nhà chung cư chỉ có chỉ 50-70 năm, khi căn hộ căn hộ xuống cấp thì có thể mất trắng?
Theo Luật sư Ánh Ngọc – Công ty luật T&Q, có hai dạng sử dụng đất chung cư. Một là có thời hạn sử dụng lâu dài, thứ hai là có thời hạn sử dụng 50 năm.
Tại Khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Cách tính thời hạn theo cấp công trình xây dựng được quy định rõ ràng, với 4 cấp đối với nhà chung cư.
Cụ thể, công trình cấp 4 (1 tầng kết cấu đơn giản) có niên hạn sử dụng dưới 20 năm. Công trình cấp 3 (2-7 tầng) có niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm. Công trình cấp 2 (8-20 tầng) có niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm. Công trình cấp 1 (trên 20 tầng) và công trình đặc biệt có niên hạn sử dụng trên 100 năm.
Theo luật hiện tại, hết thời hạn trên Nhà nước có quyền thu hồi đất để triển khai dự án hoặc quy hoạch (Nếu như có) thì người mua nhà sẽ được chủ đầu tư hỗ trợ để tìm nơi ở mới. Còn nếu không có quy hoạch, bên phía chủ đầu tư sẽ làm thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất, sau khi kiểm tra về tính kết cấu công trình xây dựng xem có thể ở được hay không. Nếu công trình xuống cấp trầm trọng, thì họ sẽ triển khai biện pháp cải tạo hoặc xây mới để tái sử dụng công trình.
Vì thế người mua cần phải lựa chọn những nhà đầu tư có tiềm lực về kinh tế và uy tín để họ đảm bảo những phương án hỗ trợ khi cần.
Tuy chung cư có thời hạn 50 năm nhưng đây là giải pháp nhà ở hiệu quả được áp dụng trên toàn thế giới. |
Dù thời hạn thuê đất hoặc sử dụng chung cư đã hết hạn, các đơn vị chức năng hoặc chủ đầu tư sẽ chuyển đổi giá trị tài sản (đền bù, tái định cư…) một cách hợp lý cho người sở hữu.
Luật Nhà ở 2014 quy định trường hợp các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được bố trí tái định cư.
Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư. Hoặc người mua ký với chủ đầu tư dự án nếu do doanh nghiệp kinh doanh đầu tư xây dựng.
Nếu chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ, tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo quy định tại Điều 36 của Luật Nhà ở 2014.
Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ sẽ được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, chủ đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm thời, hoặc thanh toán tiền để người được tái định cư tự lo chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.
Với trường hợp doanh nghiệp và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.
Khi nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới, việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt.
Nếu doanh nghiệp và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp