26/08/2019 06:42
Campuchia là thị trường tiêu thụ sắt thép Việt Nam nhiều nhất
Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, chiếm trên 26,7% trong tổng lượng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 3,89 triệu tấn sắt thép, thu về trên 2,53 tỷ USD, giá trung bình 650,6 USD/tấn, tăng 14% về lượng nhưng giảm 0,1% về kim ngạch và giảm 12,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 7/2019 xuất khẩu sắt thép ước đạt 462.655 tấn, tương đương 311,27 triệu USD, giá 672,8 USD/tấn, giảm 8% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 0,3% về giá so với tháng 6/2019; so với tháng 7/2018 giảm tương ứng 22,6%, 27,6% và 6,4%.
Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, chiếm trên 26,7% trong tổng lượng và chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 1,04 triệu tấn, tương đương 618,9 triệu USD, giá 597 USD/tấn, tăng 44,5% về lượng, tăng 33,8% về kim ngạch nhưng giảm 7,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Indonesia là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ sắt thép Việt Nam, chiếm trên 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 430.519 tấn, tương đương 290,4 triệu USD, giá 674,5 USD/tấn, tăng 15,6% về lượng nhưng giảm 1,7% về kim ngạch và giảm 14,9% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Campuchia thị trường tiêu thụ sắt thép Việt Nam nhiều nhất |
Thị trường Malaysia xếp thứ 3 về tiêu thụ sắt thép, chiếm 11,3% trong tổng lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 438.748 tấn, trị giá 272,59 triệu USD, giá 621,3 USD/tấn, tăng 12% về lượng, tăng 2% về kim ngạch, nhưng giảm 8,9% về giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ sụt giảm rất mạnh 42,2% về lượng và giảm 46,3% về kim ngạch, đạt 308.155 tấn, tương đương 243,39 triệu USD, giá cũng giảm 7,1%, đạt 789,8 USD/tấn.
Nhìn chung xuất khẩu sắt thép trong 7 tháng đầu năm nay sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường sau: Bangladesh giảm 76% cả về lượng và kim ngạch, đạt 1.435 tấn, tương đương 0,93 triệu USD; Anh giảm 70% cả về lượng và kim ngạch; U.A.E giảm 42,8% về lượng và giảm 67,8% về kim ngạch; Đức giảm 50,7% về lượng và giảm 64,8% về kim ngạch.
Tuy niên, vẫn có một số thị trường xuất khẩu tăng mạnh là: Trung Quốc tăng gấp 17,6 lần về lượng và tăng gấp 6 lần về trị giá, đạt 75.439 tấn, trị giá 38,77 triệu USD; Brazil tăng 178,6% về lượng và tăng 166,9% về trị giá, đạt 5.572 tấn, trị giá 5,05 triệu USD; Nhật Bản tăng 285,4% về lượng và tăng 161,6% về kim ngạch, đạt 170.436 tấn, trị giá 93,3 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 7 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | 7 tháng đầu năm 2019 | /- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 3.889.286 | 2.530.439.739 | 14,03 | -0,12 |
Campuchia | 1.036.678 | 618.895.213 | 44,47 | 33,75 |
Indonesia | 430.519 | 290.404.406 | 15,57 | -1,67 |
Malaysia | 438.748 | 272.587.254 | 12,04 | 2,1 |
Mỹ | 308.155 | 243.391.327 | -42,16 | -46,25 |
Thái Lan | 226.892 | 136.720.807 | 35,54 | 13,77 |
Hàn Quốc | 153.057 | 104.323.672 | -0,51 | 6,31 |
Nhật Bản | 170.436 | 93.296.380 | 285,44 | 161,6 |
Philippines | 174.445 | 87.427.313 | 1,59 | -11,15 |
Bỉ | 106.820 | 70.915.991 | -44,61 | -52,32 |
Lào | 76.294 | 54.930.226 | 0,04 | -3,24 |
Đài Loan (TQ) | 81.391 | 49.585.878 | -36,98 | -31,03 |
Ấn Độ | 60.340 | 48.195.057 | -22,14 | -29,06 |
Italia | 72.811 | 44.770.669 | 35,72 | -16,7 |
Trung Quốc đại lục | 75.439 | 38.766.775 | 1,656,03 | 500,26 |
Tây Ban Nha | 28.391 | 22.767.781 | -19,68 | -15,68 |
Pakistan | 37.210 | 18.704.407 | 133,17 | 96,65 |
Australia | 23.280 | 18.623.958 | -24,93 | -23,85 |
Myanmar | 21.827 | 16.144.844 | -22,41 | -17,89 |
Anh | 15.949 | 12.037.439 | -69,91 | -71,5 |
Singapore | 14.827 | 10.479.112 | 4,49 | -22,47 |
Brazil | 5.572 | 5.045.688 | 178,6 | 166,9 |
U.A.E | 6.028 | 4.378.613 | -42,75 | -67,82 |
Nga | 3.690 | 3.744.883 | -41,92 | -43,06 |
Saudi Arabia | 5.026 | 3.464.731 | 156,17 | 152,58 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.156 | 1.637.110 | 10,31 | -2,08 |
Achentina | 556 | 1.103.701 | ||
Đức | 597 | 987.035 | -50,66 | -64,75 |
Ai Cập | 1.413 | 947.241 | -47,99 | -49,75 |
Bangladesh | 1.435 | 934.259 | -75,93 | -75,52 |
Kuwait | 546 | 427.468 | ||
Hồng Kông (TQ) | 94 | 327.802 | -33,8 | -22,94 |
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp