Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Các loại hợp đồng lao động chuẩn theo Bộ luật Lao động mới

Hỏi đáp

29/09/2021 16:33

Hợp đồng lao động là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

1. Hợp đồng lao động là gì?

Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 đã định nghĩa về hợp đồng lao động như sau:

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Theo đó, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến các yếu tố việc làm có trả công, trả lương; điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên.

Cùng với đó, dù không trực tiếp đặt tên là hợp đồng lao động nhưng lại có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương  và có sự quản lý, giám sát, điều hành của người sử dụng lao động thì thỏa thuận đó cũng được coi là hợp đồng.

Quy định này được đặt ra nhằm tránh trường hợp các bên trốn các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật bằng cách dùng tên gọi khác như hợp đồng thời vụ, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng chuyên gia,… nhưng lại mang tính chất của hợp đồng lao động.

Cũng theo khoản 2 Điều này, các bên sẽ phải ký hợp đồng lao động trước khi người sử dụng lao động nhận người lao động vào làm việc.

hop-dong-lao-dong.jpg

2. Các loại hợp đồng lao động đang áp dụng hiện nay

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động chỉ gồm 02 loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Cụ thể:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Có thể thấy, pháp luật đã căn cứ vào thời hạn để chia hợp đồng thành loại có thời hạn và không xác định thời hạn. Theo đó, các bên sẽ căn cứ vào nhu cầu về việc làm mà ký hợp đồng lao động phù hợp.

Nếu chỉ có nhu cầu làm việc trong thời gian từ 03 năm trở xuống thì ký hợp đồng xác định thời hạn. Còn nếu dài hơn thời gian 03 năm thì có thể ký hợp đồng không xác định thời hạn.

3. Hợp đồng lao động mẫu theo quy định mới nhất

3.1 Mẫu hợp đồng chung nhất

Tải về tại đây

3.2 Mẫu Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Tải về tại đây

3.3 Mẫu Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Tải về tại đây

3.4 Hợp đồng lao động kèm thử việc

Tải về tại đây

3.5 Mẫu phụ lục hợp đồng lao động

Tải về tại đây

4. Nội dung cần có trong hợp đồng lao động

Nội dung hợp đồng gồm hai nhóm nội dung chính: Nội dung bắt buộc phải có và nội dung khác do các bên thỏa thuận.

* Nội dung bắt buộc phải có:

Các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động được ghi nhận tại khoản 1 Điều  21 Bộ luật Lao động năm 2019 gồm:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

* Nội dung khác:

Ngoài các nội dung nên trên, các bên có thể thỏa thuận thêm nhiều vấn đề khác, miễn sao không vi phạm điều cấm của luật. 

hop dong lao dong 01

Hợp đồng lao động theo quy định mới có gì đặc biệt? (Ảnh minh họa)

5. Một số thay đổi về hợp đồng lao động từ năm 2021

Với việc áp dụng Bộ luật Lao động mới là Bộ luật Lao động năm 2019 từ năm 2021, nhiều quy định liên quan đến hợp đồng lao động sẽ có sự thay đổi. Cụ thể:

5.1 Bổ sung quy định về xác định hợp đồng lao động

Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung quy định mới nhằm tăng tính nhận diện cho hợp đồng lao động. Cụ thể:

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Theo đó, chỉ cần thỏa thuận có các yếu tố nói trên thì đều được coi là hợp đồng lao động dù cho các bên đặt bất cứ tên gì đi chăng nữa.

5.2 Công nhận hợp đồng lao động dưới dạng dữ liệu điện tử

Hình thức hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc lời nói vẫn tiếp tục được ghi nhận trong Bộ luật mới.

Bên cạnh đó, Điều 14 Bộ luật Lao động cũng bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động mới:

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Theo đó, các bên sẽ có thêm lựa chọn về hình thức giao kết hợp đồng. Hợp đồng lao động dưới dạng thông điệp dữ liệu cũng có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

5.3 Chính thức bỏ hợp đồng theo mùa vụ

Như đã chỉ ra ở phần trước, hiện nay hợp đồng lao động chỉ gồm hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Như vậy, từ năm 2021 sẽ không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Thay vào đó, nếu muốn ký hợp đồng lao động ngắn hạn, các bên phải ký hợp đồng lao động có thời hạn.

5.4 Nội dung thử việc có thể được quy định trong hợp đồng

Trước đây, khi có thỏa thuận về việc làm thử, người sử dụng lao động và người lao động có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Tuy nhiên theo Bộ luật mới, ngoài hợp đồng thử việc, các bên cũng có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ngay trong hợp đồng lao động.

Đồng thời, Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định riêng về thời gian thử việc (không quá 180 ngày) với người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

5.5 Không áp dụng thử việc với hợp đồng lao động dưới 01 tháng

Theo Bộ luật Lao động năm 2012, chỉ khi ký hợp đồng lao động theo mùa vụ thì người lao động mới đương nhiên không phải thử việc. Tuy nhiên loại hợp đồng này đã bị Bộ luật mới loại bỏ.

Thay vào đó, khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng người lao động sẽ không phải thử việc đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.

Đồng nghĩa rằng, người lao động chỉ phải thử việc nếu ký hợp hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên.

5.6 Thêm 4 trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động

Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm 04 trường hợp mới được tạm hoãn hợp đồng đó là:

- Người lao động thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ;

- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

5.7 Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do

Trước đây, phải có lý do thì người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nay theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động không cần lý do vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, trường hợp này người lao động có trách nhiệm phải báo trước cho người sử dụng lao động biết:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

5.8 Người đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước

Bộ luật Lao động 2019 đã quy định cụ thể 07 trường hợp cho phép người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

5.9 Thêm 3 trường hợp người sử dụng được đơn phương chấm dứt hợp đồng

Bộ luật Lao động năm 2019 cũng bổ sung thêm 03 trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp pháp được coi là hợp pháp:

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

5.10 Tăng thời hạn thanh toán các khoản tiền khi chấm dứt hợp đồng

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hạn thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được kéo dài thành 14 ngày (trước đây quy định là 07 ngày).

Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 30 ngày, cụ thể:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Nguồn: LuatVietnam.vn)

P.V (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement