Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Bộ trưởng Bộ Y Tế: Thần tốc khoanh vùng, cách ly tế khi phát hiện COVID-19 tại cộng đồng

Chính sách - Hạ tầng

20/01/2021 15:08

Bộ trưởng Bộ Y tế lưu ý về việc chuẩn bị cho tình huống phát hiện COVID-19 tại cộng đồng. Nếu phát hiện ca bệnh, phải thần tốc khoanh vùng, cách ly.

Sáng 20/1, Bộ Y tế tổ chức hội nghị giao ban trực tuyến về công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại 63 điểm cầu các tỉnh, thành phố trong cả nước. Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thanh Long, Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì hội nghị tại điểm cầu Bộ Y tế.

Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long nhận định, tình hình dịch bệnh COVID-19 hiện rất phức tạp. Hầu hết các quốc gia, lãnh thổ đều có xu hướng gia tăng ca bệnh, có thể chạm mốc 100 triệu nhiễm vào đợt tới. Trong lịch sử loài người, đây là dịch bệnh có sức lây lan nhanh và ảnh hưởng tới các quốc gia một cách nặng nề nhất.

Tại Việt Nam, hiện nay trải qua thời gian dài không có ca nhiễm trong cộng đồng, nhưng nguy cơ lây nhiễm COVID-19 vẫn rất cao.

Xử lý nghiêm nhà xe nhận chở khách nhập cảnh trái phép

Sau khi nghe các địa phương báo cáo công tác phòng chống dịch, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long cho biết, Bộ Y tế đã tham mưu với Thủ tướng Chính phủ hạn chế tối đa việc nhập cảnh qua đường hàng không. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ có công điện số 01 và các văn bản chỉ đạo từ nay tới Tết Nguyên đán, các chuyến bay được hạn chế tối đa, để bảo vệ người dân đón Tết an lành.

Tuy nhiên, theo Bộ trưởng Bộ Y tế, với đường bộ, nguy cơ lây nhiễm COVID-19 qua khu vực cửa khẩu, đường mòn lối mở, vượt biên trái phép hết sức phức tạp. Một vài nước trong khu vực vẫn mở chuyến bay thương mại nên bà con chọn bay về các quốc gia đó và đi theo đường bộ vào Việt Nam.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Mặc dù hiện nay tại các tỉnh biên giới, các cửa khẩu, lực lượng chức năng đã tăng cường tối đa công tác tuần tra, kiểm soát nhưng tình trạng nhập cảnh trái phép vẫn đang diễn ra. Tết Nguyên đán gần kề, tâm lý của bà con muốn trở về quê hương đón tết, nhưng nếu để tình trạng nhập cảnh trái phép diễn ra thì nguy cơ lây nhiễm COVID-19 ra cộng đồng rất cao. “Trung bình mỗi ngày phát hiện khoảng hơn 100 trường hợp nhập cảnh trái phép, có ngày, lên tới 500 trường hợp”, Bộ trưởng Bộ Y tế cho biết.

Công tác theo dõi, giám sát việc nhập cảnh cho thấy, các trường hợp vượt biên trái phép đều có sự liên kết với các nhà xe, các đường dây, qua đối tượng môi giới để vượt biên. “Các đối tượng này sử dụng mạng xã hội như facebook, zalo, wechat để trao đổi về cách thức vượt biên. Vừa qua, qua rà soát, chúng tôi đã phát hiện một số nhà xe chở khách từ khu vực biên giới trốn cách ly vào trong nội địa. Có hơn 10 địa phương có hiện tượng như vậy”, Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long thông tin.

Do đó, Bộ trưởng Bộ Y tế đề nghị cơ quan chức năng, công an các địa phương tăng cường phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp này. “Chúng tôi đề nghị tất cả địa phương tập trung cao độ, bóc gỡ, triệt phá đường dây, nhà xe và xử lý nghiêm nhà xe nhận chở khách vượt biên. Chúng tôi sẽ cung cấp danh sách nhà xe cho các địa phương”, Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh.

Phát động đợt cao điểm người dân phát giác người nhập cảnh trái phép

Trước tình hình người dân nhập cảnh trái phép gia tăng trong dịp Tết Nguyên đán, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 đề nghị các địa phương phát động đợt cao điểm người dân phát giác, thông báo chính quyền địa phương khi có người từ nước ngoài trở về trái phép, không tuân thủ cách ly. Những gia đình có người thân ở nước ngoài cần cam kết với chính quyền địa phương, không đón người nhà trở về nếu nhập cảnh trái phép và không qua cách ly.

Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long.
Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long.

“Chúng ta phải giữ gìn nghiêm ngặt từng li mới kiểm soát được lây nhiễm COVID-19. Hiện nay, một số nước đã có vaccine, nhưng tốc độ lây nhiễm COVID-19 còn nhanh hơn tốc độ tiêm phòng”, Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh.

Đặc biệt, Bộ trưởng cũng lưu ý về việc chuẩn bị cho tình huống phát hiện COVID-19 tại cộng đồng : “Nếu phát hiện ca bệnh, phải thần tốc khoanh vùng, cách ly. Phải đưa mầm bệnh ra khỏi cộng đồng càng nhanh càng tốt”. Đồng thời, các cơ sở y tế cần đặt trong tình trạng báo động ở mức cao nhất, kiên quyết không để lây nhiễm trong bệnh viện. Nếu phát hiện sẽ khoanh vùng, ngăn chặn nhanh nhất...

Về công tác phục vụ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long cho biết: Công tác phòng, dịch được đảm bảo tối đa. Hiện nay các biện pháp cần thiết để tổ chức Đại hội Đảng một cách an toàn nhất đã được triển khai. Các mẫu xét nghiệm cho các cán bộ cấp Trung ương dự Đại hội đảng đều âm tính...

Tính đến 17h00 ngày 19/1/2021, thế giới hiện ghi nhận trên 96 triệu ca mắc COVID-19 và hơn 2 triệu trường hợp tử vong do COVID-19 tại 220 quốc gia, vùng lãnh thổ. Mỹ là quốc gia có số mắc cao nhất thế giới với trên 24,6 triệu trường hợp và trên 408 nghìn người đã tử vong.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, biến thể SARS-CoV-2 được phát hiện đầu tiên tại Anh hồi giữa tháng 12/2020, đến nay đã lây lan ra 50 nước và vùng lãnh thổ. Biến thể được phát hiện tại Nam Phi cũng đã xuất hiện tại 23 nước và vùng lãnh thổ. 

Đến nay, Việt Nam ghi nhận 1.540 trường hợp mắc (trong đó có 880 trường hợp nhập cảnh từ nước ngoài, 660 trường hợp mắc trong nước), 35 trường hợp tử vong.

Riêng 20 ngày đầu của tháng 1/2021, Việt Nam ghi nhận 75 ca nhiễm nhập cảnh (chiếm 8.4% trong tổng số mắc COVID-19 nhập cảnh), tăng thêm 11 ca so với cùng kỳ của tháng 12/2020 (64 ca). 

Cả nước hiện đang cách ly 18.008 người, trong đó cách ly tại cơ sở y tế: 121, tại khu cách ly tập trung: 16.663 và tại nhà, nơi lưu trú 1.224 người.

(Nguồn: TTXVN)

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1540

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1402

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

96.672.565

CA NHIỄM

2.066.870

CA TỬ VONG

69.357.498

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 419 31 380
Hà Nội 201 0 187
Hồ Chí Minh 158 0 148
Quảng Nam 107 3 103
Khánh Hòa 77 0 59
Bà Rịa - Vũng Tàu 70 0 66
Bạc Liêu 52 0 52
Thái Bình 38 0 38
Hải Dương 37 0 33
Ninh Bình 32 0 32
Hưng Yên 31 0 30
Bình Dương 28 0 20
Đồng Tháp 25 0 24
Thanh Hóa 24 0 21
Quảng Ninh 22 0 20
Hoà Bình 21 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Tây Ninh 11 0 7
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 10 0 10
Trà Vinh 8 0 5
Hà Nam 8 0 7
Bắc Ninh 8 0 8
Quảng Trị 7 1 6
Đồng Nai 7 0 7
Quảng Ngãi 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 3
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Bến Tre 2 0 1
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 24.809.841 411.520 14.786.886
India 10.596.442 152.754 10.245.741
Brazil 8.575.742 211.511 7.518.846
Russia 3.633.952 67.220 3.027.316
United Kingdom 3.466.849 91.470 1.558.503
France 2.938.333 71.342 211.816
Italy 2.400.598 83.157 1.781.917
Turkey 2.399.781 24.328 2.277.987
Spain 2.370.742 54.173 0
Germany 2.071.473 49.244 1.741.800
Colombia 1.939.071 49.402 1.769.935
Argentina 1.819.569 46.066 1.604.373
Mexico 1.668.396 142.832 1.251.782
Poland 1.443.804 33.698 1.197.034
South Africa 1.356.716 38.288 1.144.857
Iran 1.342.134 56.973 1.131.883
Ukraine 1.167.655 21.046 886.248
Peru 1.073.214 39.044 989.367
Indonesia 927.380 26.590 753.948
Netherlands 921.580 13.162 0
Czech Republic 909.131 14.820 767.750
Canada 719.751 18.266 630.430
Romania 697.898 17.369 630.236
Belgium 681.250 20.554 47.326
Chile 677.151 17.573 634.960
Iraq 609.852 12.962 573.011
Israel 570.085 4.142 483.013
Portugal 566.958 9.246 421.871
Sweden 533.265 10.591 0
Bangladesh 529.031 7.942 473.855
Pakistan 524.783 11.103 478.517
Philippines 505.939 10.042 466.993
Switzerland 502.191 8.859 317.600
Morocco 461.390 8.011 436.626
Austria 396.425 7.199 373.090
Serbia 375.799 3.791 31.536
Saudi Arabia 365.325 6.335 357.004
Hungary 354.252 11.615 233.232
Japan 334.328 4.548 257.719
Jordan 316.427 4.170 301.893
Panama 301.534 4.864 243.157
Nepal 267.992 1.969 262.259
Lebanon 260.315 2.020 156.084
United Arab Emirates 260.223 756 231.675
Georgia 249.934 2.987 236.922
Ecuador 232.568 14.382 199.332
Belarus 228.716 1.601 212.074
Azerbaijan 227.696 3.032 216.720
Slovakia 226.294 3.637 173.761
Croatia 225.648 4.684 217.880
Bulgaria 212.927 8.614 170.498
Dominican Republic 196.591 2.461 145.115
Bolivia 191.090 9.722 145.537
Denmark 190.619 1.837 172.456
Costa Rica 186.877 2.477 144.030
Tunisia 184.483 5.844 132.983
Ireland 176.839 2.708 23.364
Lithuania 172.060 2.514 110.451
Kazakhstan 171.232 2.349 155.397
Malaysia 165.371 619 125.288
Armenia 165.221 3.016 153.857
Kuwait 158.822 950 151.936
Egypt 158.174 8.696 124.094
Moldova 153.506 3.282 143.766
Palestine 153.093 1.741 140.914
Slovenia 151.137 3.231 125.315
Guatemala 150.277 5.313 135.594
Greece 149.462 5.518 9.989
Qatar 147.729 248 144.218
Honduras 136.068 3.391 60.200
Myanmar 135.243 2.986 118.657
Oman 132.146 1.516 124.398
Ethiopia 131.727 2.037 116.392
Paraguay 123.359 2.535 99.303
Venezuela 121.117 1.116 113.652
Bosnia Herzegovina 118.383 4.509 88.071
Nigeria 113.305 1.464 91.200
Libya 110.465 1.700 88.062
Algeria 104.341 2.843 70.933
Kenya 99.308 1.734 82.478
Bahrain 98.260 362 94.937
Macedonia 89.392 2.726 73.983
China 88.557 4.635 82.449
Kyrgyzstan 83.430 1.392 79.373
Uzbekistan 78.163 620 76.624
South Korea 73.518 1.300 60.180
Albania 68.568 1.287 41.464
Norway 59.456 525 49.835
Singapore 59.197 29 58.894
Ghana 58.431 358 55.899
Latvia 56.720 1.012 42.426
Montenegro 56.228 749 46.506
Sri Lanka 54.419 273 46.594
Afghanistan 54.403 2.363 46.759
El Salvador 51.437 1.521 45.223
Luxembourg 48.975 560 46.051
Finland 40.722 621 31.000
Zambia 39.515 578 28.066
Uganda 38.534 305 13.405
Estonia 37.941 344 27.416
Uruguay 33.446 330 25.410
Namibia 30.995 296 27.858
Cyprus 29.294 176 2.057
Australia 28.740 909 25.944
Zimbabwe 28.675 825 18.110
Mozambique 28.270 253 19.132
Cameroon 28.010 455 26.861
Sudan 26.279 1.603 15.688
Ivory Coast 25.383 142 23.643
Senegal 23.392 536 19.531
Congo [DRC] 21.140 640 14.812
Angola 19.011 442 16.822
Cuba 18.773 175 14.214
Botswana 18.630 88 14.624
Madagascar 18.301 273 17.609
French Polynesia 17.697 127 4.842
Mauritania 16.147 405 14.729
Malta 15.942 242 12.865
French Guiana 15.187 76 9.995
Maldives 14.633 49 13.615
Jamaica 14.419 329 11.743
Guinea 14.207 81 13.422
Malawi 13.880 336 6.127
Swaziland 13.443 403 8.512
Tajikistan 13.308 90 13.218
Syria 13.224 850 6.696
Cape Verde 13.139 120 12.319
Thailand 12.653 71 9.621
Belize 11.615 283 10.866
Rwanda 11.548 148 7.580
Haiti 10.907 240 8.956
Gabon 10.019 66 9.732
Hong Kong 9.721 164 8.827
Réunion 9.522 45 9.053
Burkina Faso 9.352 105 7.448
Andorra 9.194 92 8.349
Guadeloupe 8.980 154 2.242
Bahamas 8.068 175 6.700
Mali 7.880 317 5.647
Suriname 7.709 146 6.910
Democratic Republic Congo Brazzaville 7.709 114 5.846
Trinidad and Tobago 7.415 132 6.945
Lesotho 7.018 101 1.652
Guyana 6.950 170 6.206
Mayotte 6.918 58 2.964
Aruba 6.523 52 5.959
Martinique 6.263 44 98
Nicaragua 6.204 168 4.225
Iceland 5.970 29 5.814
Djibouti 5.910 61 5.825
Equatorial Guinea 5.365 86 5.191
Central African Republic 4.973 63 4.885
Somalia 4.744 130 3.666
Curaçao 4.527 20 4.376
Togo 4.383 74 3.839
Niger 4.225 146 3.265
Gambia 3.938 128 3.697
Gibraltar 3.793 47 2.914
South Sudan 3.762 64 3.505
Benin 3.413 46 3.245
Channel Islands 3.386 78 3.107
Sierra Leone 3.030 77 2.109
Chad 2.977 114 2.170
San Marino 2.803 65 2.530
Guinea-Bissau 2.510 45 2.405
Liechtenstein 2.398 50 2.292
New Zealand 2.267 25 2.166
Yemen 2.115 612 1.422
Liberia 1.898 84 1.707
Eritrea 1.877 6 1.073
Comoros 1.864 51 1.144
Sint Maarten 1.677 27 1.523
Mongolia 1.568 2 1.033
Vietnam 1.540 35 1.402
Burundi 1.253 2 773
Monaco 1.240 9 1.036
Sao Tome and Principe 1.151 17 995
Turks and Caicos 1.125 7 931
Barbados 1.095 7 493
Saint Martin 1.076 12 855
Taiwan 868 7 766
Bhutan 848 1 605
Papua New Guinea 834 9 755
Seychelles 746 2 563
Diamond Princess 712 13 699
Bermuda 684 12 603
Saint Lucia 656 8 336
Faeroe Islands 650 1 644
Saint Vincent and the Grenadines 602 2 119
Mauritius 556 10 518
Tanzania 509 21 183
Cambodia 448 0 392
Isle of Man 432 25 354
Cayman Islands 381 2 334
Caribbean Netherlands 360 3 244
St. Barth 251 1 172
Antigua and Barbuda 190 6 157
Brunei 174 3 169
Grenada 139 1 129
British Virgin Islands 114 1 95
Dominica 110 0 102
Fiji 55 2 53
Timor-Leste 52 0 49
Macau 46 0 46
New Caledonia 44 0 43
Laos 41 0 41
Saint Kitts and Nevis 35 0 33
Falkland Islands 32 0 27
Greenland 30 0 29
Vatican City 27 0 15
Solomon Islands 17 0 10
Saint Pierre Miquelon 16 0 16
Anguilla 15 0 15
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Micronesia 1 0 0
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
HOÀNG ANH
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement