Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Bộ Công Thương đề nghị tăng cường các biện pháp quản lý tại cửa khẩu biên giới

Cơ hội giao thương

10/04/2020 09:02

Nhằm kiểm soát dịch COVID-19 và ngăn chặn lây nhiễm từ nước ngoài vào nội địa, Trung Quốc siết chặt hoạt động tại các cửa khẩu biên giới Việt - Trung.

Trước tình hình đó, theo nguồn tin từ VOV, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh vừa có văn bản gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tăng cường các biện pháp quản lý tại cửa khẩu biên giới để tránh dịch COVID-19.

Cụ thể, ngày 3/4 vừa qua, các cơ quan chức năng phía Quảng Tây (Trung Quốc) đã ban hành thông báo về việc tăng cường quản lý dịch bệnh từ nước ngoài tại các cửa khẩu đường bộ và đường thủy. Theo đó, ngoài 2 cửa khẩu Hữu Nghị Quan (thị xã Bằng Tường) và Đông Hưng (huyện Đông Hưng), các cửa khẩu (lối mở) khác thực hiện phòng dịch nghiêm ngặt đối với hoạt động trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.

Với những biện pháp mà phía Trung Quốc mới thông báo áp dụng, nếu lưu lượng xe và hàng hóa xuất khẩu từ các tỉnh, thành phố đưa lên khu vực biên giới phía Bắc không giảm xuống sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng, ùn ứ hàng hóa tại các cửa khẩu

Trước tình hình đó, Bộ Công Thương đã và đang phối hợp cùng các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân một số tỉnh biên giới làm việc với phía Trung Quốc để bảo đảm lưu thông thương mại quốc tế trên cơ sở thực hiện tốt, đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

Để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu “kép” là vừa phòng chống dịch bệnh vừa giữ được nhịp độ tăng trưởng kinh tế, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các địa phương phải thường xuyên theo dõi sát tình hình sản xuất và lưu thông nông sản ở địa phương.

Không để tình trạng bị ứ đọng cục bộ, kịp thời thông báo tình hình đến các doanh nghiệp và người sản xuất để chủ động trong điều chỉnh kế hoạch sản xuất và nhu cầu của thị trường tiêu thụ.

 Tình trạng ùn tắc vẫn tiếp diễn tại cửa khẩu biên giới ở Lạng Sơn. Ảnh: TTXVN
 Tình trạng ùn tắc vẫn tiếp diễn tại cửa khẩu biên giới ở Lạng Sơn. Ảnh: TTXVN

Bên cạnh đó, cần tăng cường thông tin, khuyến cáo tới các hộ nông dân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu nông sản và trái cây tươi trên địa bàn thường xuyên cập nhật diễn biến thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc để chủ động có kế hoạch sản xuất, đóng gói, giao nhận, xuất khẩu hàng hóa, tránh để phát sinh ùn ứ và các tác động bất lợi khác.

Triển khai thực hiện xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc theo hình thức chính ngạch, tuyệt đối không nên đưa hàng lên biên giới chỉ để bán tại các cặp chợ, không rõ đối tượng mua hàng, đối tượng nhận hàng, không tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu về bao bì, đóng gói, truy xuất nguồn gốc đối với hàng xuất khẩu.

Các tỉnh phải nghiêm túc những quy định về truy xuất nguồn gốc, kê khai vùng trồng, cơ sở đóng gói, ghi nhãn… cũng như các yêu cầu khác có liên quan để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng quy định, tiêu chuẩn đã thỏa thuận với phía Trung Quốc và tạo thuận lợi cho việc thông quan tại biên giới.

Mặt khác, Bộ Công Thương cũng yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới phía Bắc chỉ đạo các cơ quan, lực lượng chức năng trên địa bàn tiếp tục cập nhật, đưa thông tin thường xuyên về diễn biến giao nhận hàng hóa và các vấn đề liên quan khác tại khu vực cửa khẩu.

Đặc biệt, cần hết sức chú ý khi nước bạn có chính sách phát sinh đột xuất tác động đến hoạt động giao nhận, thông quan, xuất nhập khẩu hàng hóa để có thể kịp thời trao đổi với Bộ Công Thương và cùng phối hợp xử lý những vấn đề phát sinh.

Đồng thời, tiếp tục thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Thủ tướng, hướng dẫn của Bộ Y tế về kiểm dịch y tế biên giới và phòng chống dịch COVID-19 đối với phương tiện, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu đường bộ, đường sắt, cảng biển và cảng hàng không.

Đặc biệt lưu ý các biện pháp phòng, chống dịch khi lượng người và phương tiện vận chuyển hàng hóa tập trung quá đông tại khu vực cửa khẩu. Trong mọi trường hợp, không vì mục tiêu giải tỏa ùn tắc hàng hóa mà coi nhẹ các yêu cầu của công tác phòng chống dịch.

Theo Vietnamplus, tính đến hết ngày 8/4, trên toàn tuyến biên giới phía Bắc đang tồn khoảng 1.698 xe và 1 toa hàng, trong đó riêng tỉnh Lạng Sơn còn tồn 1.582 xe, chở chủ yếu là các mặt hàng nông sản, trái cây như: thanh long, dưa hấu, chuối, xoài, mít,…

Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn dự báo hoạt động thông quan hàng hoá xuất khẩu qua các cửa khẩu của Lạng Sơn trong tháng 4 và thời gian tới tiếp tục gặp nhiều khó khăn.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1407

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1263

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

75.004.180

CA NHIỄM

1.663.314

CA TỬ VONG

52.666.595

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 367
Hà Nội 174 0 168
Hồ Chí Minh 144 0 126
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 51 0 48
Thái Bình 38 0 36
Hải Dương 32 0 30
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 20
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 7
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.486.984 316.022 10.194.827
India 9.977.760 144.829 9.519.928
Brazil 7.053.486 183.959 6.132.683
Russia 2.762.668 49.151 2.202.540
France 2.427.316 59.619 181.506
Turkey 1.955.680 17.364 1.721.607
United Kingdom 1.948.660 66.052 0
Italy 1.906.377 67.220 1.203.814
Spain 1.805.633 48.777 0
Argentina 1.517.046 41.365 1.347.914
Colombia 1.456.599 39.560 1.336.166
Germany 1.420.160 24.766 1.047.600
Mexico 1.277.499 115.769 945.673
Poland 1.171.854 24.345 903.349
Iran 1.138.530 53.095 856.513
Peru 989.457 36.858 924.120
Ukraine 931.751 15.996 548.356
South Africa 892.813 24.011 780.313
Netherlands 652.525 10.321 0
Indonesia 643.508 19.390 526.979
Belgium 615.058 18.278 42.199
Czech Republic 602.404 10.036 522.649
Iraq 580.449 12.650 515.321
Chile 578.732 16.007 551.200
Romania 577.446 13.969 477.139
Bangladesh 496.975 7.192 431.590
Canada 485.927 13.844 395.332
Philippines 454.447 8.850 419.902
Pakistan 448.522 9.080 396.591
Morocco 409.746 6.804 369.998
Switzerland 399.511 6.447 311.500
Israel 367.633 3.050 342.812
Portugal 362.616 5.902 287.028
Saudi Arabia 360.516 6.091 351.365
Sweden 357.466 7.893 0
Austria 332.828 4.982 294.315
Hungary 291.549 7.538 86.954
Serbia 287.730 2.529 31.536
Jordan 269.806 3.496 233.390
Nepal 251.692 1.749 240.363
Ecuador 204.249 13.932 177.951
Georgia 201.368 1.953 169.282
Panama 199.947 3.439 166.600
Azerbaijan 191.460 2.088 127.064
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Japan 187.103 2.739 158.287
Croatia 186.963 2.955 161.563
Bulgaria 186.246 6.196 90.510
Belarus 167.731 1.299 145.397
Dominican Republic 157.305 2.375 122.205
Costa Rica 155.263 1.967 122.947
Lebanon 153.049 1.248 106.712
Armenia 151.392 2.581 129.990
Bolivia 148.214 9.029 126.950
Kuwait 147.192 913 143.113
Kazakhstan 144.523 2.147 128.964
Slovakia 142.133 1.378 102.737
Qatar 141.557 242 139.243
Moldova 131.919 2.674 114.230
Guatemala 131.435 4.551 119.748
Greece 128.710 3.948 9.989
Oman 127.019 1.483 119.009
Denmark 123.813 992 85.662
Egypt 123.153 6.990 105.719
Ethiopia 118.006 1.818 97.969
Palestine 117.755 1.078 92.979
Honduras 115.317 3.013 52.945
Tunisia 114.547 3.997 87.884
Myanmar 113.082 2.377 91.537
Venezuela 108.717 970 103.492
Bosnia Herzegovina 104.087 3.549 69.495
Lithuania 103.028 933 45.113
Slovenia 102.043 2.233 79.193
Paraguay 96.209 2.014 68.658
Algeria 93.507 2.631 61.700
Kenya 93.405 1.618 74.999
Libya 93.283 1.337 63.231
Bahrain 89.600 349 87.690
Malaysia 89.133 432 74.030
China 86.777 4.634 81.842
Kyrgyzstan 78.415 1.321 71.656
Ireland 77.678 2.143 23.364
Macedonia 76.251 2.225 52.413
Uzbekistan 75.538 612 72.810
Nigeria 75.062 1.200 66.775
Singapore 58.377 29 58.252
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 51.424 1.055 26.898
Afghanistan 50.202 2.032 38.686
South Korea 46.453 634 33.610
Luxembourg 43.279 428 34.609
Montenegro 42.995 614 33.049
Norway 42.519 404 34.782
El Salvador 42.397 1.227 38.481
Sri Lanka 35.387 160 26.353
Finland 32.228 484 22.500
Uganda 29.361 228 10.172
Latvia 28.535 394 19.072
Australia 28.071 908 25.696
Cameroon 25.472 445 23.851
Sudan 22.265 1.408 12.873
Ivory Coast 21.741 133 21.364
Estonia 20.004 164 12.533
Zambia 18.504 369 17.680
Namibia 17.607 164 15.373
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.451 355 16.384
Mozambique 17.256 145 15.257
Angola 16.407 379 9.194
Cyprus 16.190 85 2.057
French Polynesia 15.974 98 4.842
Congo [DRC] 15.089 366 13.010
Guinea 13.485 80 12.773
Maldives 13.402 48 12.786
Botswana 13.014 38 10.535
Tajikistan 12.852 89 12.295
French Guiana 12.163 71 9.995
Jamaica 11.968 279 8.525
Zimbabwe 11.749 314 9.836
Mauritania 11.629 244 8.281
Malta 11.475 182 9.670
Cape Verde 11.458 110 11.106
Uruguay 10.893 102 7.142
Cuba 9.771 137 8.770
Belize 9.672 212 4.628
Haiti 9.627 234 8.310
Syria 9.603 554 4.548
Gabon 9.373 63 9.223
Réunion 8.588 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.900 124 6.534
Bahamas 7.714 164 6.087
Andorra 7.466 79 6.875
Swaziland 7.026 135 6.531
Rwanda 6.954 57 6.057
Trinidad and Tobago 6.917 123 6.230
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 6.016 158 5.185
Mali 5.969 209 3.702
Nicaragua 5.938 163 4.225
Djibouti 5.759 61 5.628
Martinique 5.634 42 98
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.588 28 5.423
Suriname 5.401 117 5.239
Equatorial Guinea 5.214 85 5.064
Aruba 5.124 47 4.919
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.662 124 3.566
Burkina Faso 4.449 73 3.088
Thailand 4.281 60 3.989
Gambia 3.786 123 3.653
Curaçao 3.767 11 1.945
Togo 3.315 66 2.852
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.152 44 2.972
Sierra Leone 2.464 75 1.854
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.400 46 1.435
Channel Islands 2.389 48 1.339
Niger 2.361 82 1.329
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.049 54 1.703
Chad 1.800 102 1.620
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.635 21 1.395
Vietnam 1.407 35 1.263
Sint Maarten 1.276 26 1.122
Gibraltar 1.153 6 1.050
Sao Tome and Principe 1.011 17 955
Mongolia 923 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 772 6 741
Papua New Guinea 760 8 601
Taiwan 757 7 616
Burundi 751 1 640
Eritrea 741 0 572
Diamond Princess 712 13 699
Monaco 685 3 611
Comoros 643 7 610
Faeroe Islands 534 0 512
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 485 9 255
Bhutan 440 0 409
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 324
Cayman Islands 308 2 281
Barbados 301 7 274
Saint Lucia 278 4 246
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 151 5 141
Saint Vincent and the Grenadines 100 0 82
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 80 1 73
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 10
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
PV (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement