Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Bloomberg: 1/3 các tuyến đường hàng không trên thế giới đã bị mất do COVID-19

Doanh nghiệp

13/11/2020 14:55

Trước khi đại dịch COVID-19, một cuộc bùng nổ hàng không kéo dài hàng thập kỷ đã tạo ra một mạng lưới gần 50.000 tuyến đường hàng không đi khắp thế giới. Trong vòng chưa đầy một năm, đại dịch đã quét sạch gần 1/3 số chúng trên bản đồ.

Việc đóng cửa biên giới, phong tỏa trên toàn quốc và nỗi lo bị mắc COVID-19 từ các hành khách đã làm tê liệt hoạt động du lịch thương mại. Khi hàng ngàn kết nối trong nước và quốc tế biến mất hoàn toàn khỏi lịch trình của các hãng hàng không, thế giới đột nhiên thu hẹp.

Cuộc khủng hoảng đang mở ra một cuộc "đại tu xã hội" và công nghiệp rộng lớn đã diễn ra trong suốt nửa thế kỷ của sự gia tăng du lịch hàng không. Trong những năm tới, các chuyến công tác nước ngoài và các kỳ nghỉ lễ sẽ có nghĩa là có nhiều điểm dừng tại sân bay hơn, thời gian hành trình dài hơn và có lẽ là một phương thức vận tải bổ sung. 

Ngay cả khi một loại vắc xin hiệu quả được tìm thấy, thực tế kinh tế của sự phục hồi có thể có nghĩa là một số chuyến bay thẳng không còn nữa.

Khi biên giới đóng lại từ châu Âu cho tới New Zealand, hàng loạt tuyến đường xuyên biên giới bị hủy bỏ. Chưa dừng lại ở đó, hàng ngàn tuyến bay nội địa cũng bị hủy.

Điều này phản ánh áp lực mà các hãng hàng không đang phải đối mặt tại quê nhà khi họ cắt giảm việc làm và chuyển giao máy bay để cắt giảm chi phí xuống mức thích hợp với tình hình hiện tại.

Một khu vực làm thủ tục tại Sân bay Melbourne vào tháng 9 gần như trống vắng. Ảnh: Bloomberg
Một khu vực làm thủ tục tại Sân bay Melbourne vào tháng 9 gần như trống vắng. Ảnh: Bloomberg

Vào cuối tháng 1/2020, 47.756 đường bay hoạt động trên khắp thế giới, hơn 50% trong số đó là ở Mỹ, Tây Âu và Đông Bắc Á, theo OAG Aviation Worldwide. Vào ngày 2/11, thế giới chỉ còn 33,416 tuyến đường hàng không trên toàn cầu, dữ liệu cho thấy.

Tại Vịnh Hervey, một thị trấn du lịch nhỏ trên bờ biển phía đông của Úc,  người dân đang tỏ ra tiếc nuối với chuyến bay cuối cùng kết nối trực tiếp với Sydney, cửa ngõ nội địa và quốc tế then chốt của quốc gia này. Tuyến bay này là 1 trong 8 đường bay trong khu vực bị Virgin Australia Holdings loại bỏ sau khi hãng hàng không này bị vỡ nợ vào tháng 4 với khoản nợ 6.8 tỷ AUD (5 tỷ USD).

Darren Everard, phó thị trưởng hội đồng khu vực, người chịu trách nhiệm phát triển kinh tế trong khu vực, cho biết: “Chúng tôi đang sống với hy vọng rằng họ sẽ quay trở lại. Trong số những doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề nhất là một nhà sản xuất phụ tùng thân xe tải địa phương đã dựa vào chuyến bay để tiếp cận người mua ở Sydney," ông nói.

Tại Hervey Bay, cách thủ phủ Brisbane của bang Queensland hơn 3 giờ lái xe về phía Bắc, được biết đến như một điểm xuất phát cho các chuyến du lịch ngắm cá voi và các chuyến đi đến Đảo Fraser gần đó. Theo OAG, chuyến bay đến Sydney của thị trấn là 1 trong số hơn 14.000 chuyến bay đã bị dỡ bỏ trên toàn cầu kể từ khi đại dịch bùng phát.

Thủ đô Canberra của Úc cũng đã được xóa khỏi bản đồ quốc tế. Thành phố không còn các chuyến bay thẳng ra nước ngoài sau khi Singapore Airlines Ltd. ngừng các dịch vụ từ Singapore vào hồi tháng 9 vừa qua.

Subhas Menon, Tổng Giám đốc Hiệp hội các hãng hàng không Châu Á-Thái Bình Dương (AAPA) - đại diện cho các hãng hàng không trong khu vực bao gồm Singapore Air, China Airlines và Cathay Pacific Airways, cho biết: “Sẽ mất 4 hoặc 5 năm để kết nối trở lại như cũ mà chúng ta đã thấy vào cuối năm 2019. Airlines Ltd. và Cathay Pacific Airways Ltd. “Một số tuyến bay có thể không bao giờ trở lại”.

Tất cả yếu tố trên làm xói mòn ảnh hưởng tài chính của ngành hàng không. Thế nhưng, tác động đến phần đóng góp của ngành hàng không tới việc di chuyển trên toàn cầu và cơ hội cho xã hội thật khó để đo lường.

Trước khi có đại dịch COVID-19, ngành công nghiệp này đã hỗ trợ 65,5 triệu việc làm - hơn một nửa trong số đó gián tiếp thông qua du lịch - và có tác động kinh tế toàn cầu trị giá 2,7 nghìn tỷ USD, theo Báo cáo Lợi ích Hàng không 2019 , một nghiên cứu của các nhóm ngành bao gồm cả cơ quan Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO).

Biểu đồ các tuyến đường hàng không đang hoạt động đã sụp đổ trong đại dịch COVID-19. Nguồn: OAG
Biểu đồ các tuyến đường hàng không đang hoạt động đã sụp đổ trong đại dịch COVID-19. Nguồn: OAG

Biên lợi mong manh

Nhiều hãng hàng không đã thêm các đường bay nội địa để khai thác nhu cầu đang bị dồn nén trong phân khúc hoạt động hiệu quả duy nhất của họ. Dữ liệu của FlightAware cho thấy lưu lượng truy cập hàng không thương mại ở Mỹ đã trở lại hơn 50% mức trước khi COVID-19 vào cuối tháng trước và ở Trung Quốc gần như trở lại mức bình thường.

Bên cạnh đó, vào đầu tuần này Singapore Air đã khởi động lại tuyến bay thẳng giữa Singapore và New York, chuyến bay dài nhất thế giới, khi quốc đảo nhỏ bé này đang phải vật lộn để giữ được vị thế là một trung tâm hàng không toàn cầu.

Theo công ty phân tích hàng không Cirium, chỉ riêng ở châu Á, 790 đường bay mới đang hoạt động trong tháng này, chưa từng có cách đây 1 năm. Ví dụ, thành phố Nghĩa Ô, phía đông Trung Quốc ở tỉnh Chiết Giang, dự kiến ​​sẽ có 90 chuyến bay thẳng mới từ Bắc Kinh vào tháng 11.

Thế nhưng, số tuyến đường hàng không ở châu Á bị ngừng hoạt động còn vượt xa những số tuyến đường mới, lên tới 2,279 tuyến đường. Vào tháng 11/2019, có hơn 1,000 chuyến bay theo lịch trình giữa Almaty và Nur-Sultan ở Kazakhstan, dữ liệu cho thấy. Trong tháng 11/2020, gần như không có chuyến bay nào giữa Almaty và Nur-Sultan ở Kazakhstan.

Tại Mỹ, Giám đốc điều hành Doug Parker của American Airlines Group Inc. vào tháng trước đã cảnh báo rằng nhiều khu vực của nước Mỹ có nguy cơ bị cắt giảm chuyến bay trừ khi có thêm sự hỗ trợ từ chính phủ.

Trong một cuộc phỏng vấn ngày 8/10 trên CNBC, ông Parker cho biết: “Chắc chắn sẽ có gián đoạn trong việc cung cấp dịch vụ cho các cộng đồng nhỏ và đối với các cộng đồng lớn hơn, số lượng dịch vụ sẽ bị giảm”. Ông nói thêm hãng hàng không American Airlines Group đã ngừng bay đến 13 thành phố của Mỹ.

Dirk-Maarten Molenaar, người đứng đầu bộ phận du lịch của Boston Consulting Group Inc., có trụ sở tại Amsterdam, cho biết: Những tuyến đường có biên lợi nhuận mong manh nhất sẽ là những tuyến đầu tiên bị cắt giảm giữa lúc hãng hàng không tìm cách trụ vững trong đại dịch Phi.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.534.155

CA NHIỄM

1.655.226

CA TỬ VONG

52.372.534

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.392.618 314.577 10.170.735
India 9.951.072 144.487 9.489.143
Brazil 7.042.695 183.822 6.132.683
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.409.062 59.361 180.311
Turkey 1.928.165 17.121 1.691.113
United Kingdom 1.913.277 65.520 0
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
Spain 1.782.566 48.596 0
Argentina 1.517.046 41.365 1.347.914
Colombia 1.456.599 39.560 1.336.166
Germany 1.407.487 24.441 1.025.000
Mexico 1.277.499 115.769 945.673
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 989.457 36.858 924.120
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 883.687 23.827 774.585
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 615.058 18.278 42.199
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 481.630 13.799 391.946
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 448.522 9.080 396.591
Morocco 406.970 6.749 366.835
Switzerland 394.453 6.379 311.500
Israel 365.042 3.034 341.216
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 203.461 13.915 177.951
Panama 199.947 3.439 166.600
Georgia 198.387 1.922 167.281
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 186.246 6.196 90.510
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 155.263 1.967 122.947
Lebanon 150.933 1.234 104.207
Armenia 150.218 2.556 128.694
Bolivia 148.214 9.029 126.950
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 144.523 2.147 128.964
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 123.153 6.990 105.719
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 118.006 1.818 97.969
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 115.317 3.013 52.945
Tunisia 114.547 3.997 87.884
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.717 970 103.492
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.401 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 96.209 2.014 68.658
Algeria 93.507 2.631 61.700
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.600 349 87.690
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.777 4.634 81.842
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 77.197 2.140 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 75.062 1.200 66.775
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 46.453 634 33.610
Luxembourg 42.845 421 33.920
Montenegro 42.563 610 32.550
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Norway 42.312 402 34.782
Sri Lanka 34.737 160 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.071 908 25.696
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.472 445 23.851
Sudan 22.082 1.384 12.753
Ivory Coast 21.741 133 21.364
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.407 379 9.194
Cyprus 16.190 85 2.057
French Polynesia 15.974 98 4.842
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.402 48 12.786
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Zimbabwe 11.749 313 9.702
Mauritania 11.629 244 8.281
Cape Verde 11.458 110 11.106
Malta 11.415 180 9.516
Uruguay 10.893 102 7.142
Belize 9.672 212 4.628
Cuba 9.671 137 8.658
Syria 9.603 554 4.548
Haiti 9.597 234 8.280
Gabon 9.373 63 9.223
Réunion 8.588 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.714 164 6.087
Andorra 7.446 79 6.819
Swaziland 7.026 135 6.531
Rwanda 6.954 57 6.057
Trinidad and Tobago 6.917 123 6.230
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 6.016 158 5.185
Mali 5.969 209 3.702
Nicaragua 5.938 163 4.225
Djibouti 5.759 61 5.628
Martinique 5.634 42 98
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Suriname 5.401 117 5.239
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.106 47 4.919
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.449 73 3.088
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.786 123 3.653
Curaçao 3.767 11 1.945
Togo 3.315 66 2.852
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.152 44 2.972
Sierra Leone 2.460 75 1.854
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.292 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.800 102 1.620
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.276 26 1.122
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 955
Mongolia 923 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 772 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 741 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 685 3 611
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 532 0 512
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 440 0 409
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 324
Cayman Islands 308 2 281
Barbados 301 7 274
Saint Lucia 278 4 246
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 151 5 141
Saint Vincent and the Grenadines 100 0 82
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 10
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NGỌC CHÂU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement