Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Báo Canada: Việt Nam đặt ra tiêu chuẩn cho cuộc chiến chống dịch COVID-19

Vĩ mô

28/05/2020 13:16

Tờ báo Canada, The Globe and Mail đã có bài viết trên trang nhất với tựa đề: "With zero pandemic deaths, Vietnam sets the standard for COVID-19 fight" (tạm dịch: Với số người chết vì đại dịch bằng 0, Việt Nam đặt ra tiêu chuẩn cho cuộc chiến chống COVID-19).

Tờ báo The Globe and Mail, một trong những nhật báo tuy tín nhất ở Canada ngày 27/5 (giờ Canada) đã có bài viết đề cao công tác chống COVID-19 của Việt Nam. Bài viết cho rằng Việt Nam đã đặt ra tiêu chuẩn cho cuộc chiến chống COVID-19 khi không có ca tử vong nào được ghi nhận tại quốc gia này.

Bài viết do tác giả Eric Reguly, Trưởng văn phòng đại diện The Globe and Mail tại châu Âu có trụ sở tại Rome, Italy viết: "Chính phủ Việt Nam đã sớm ngăn chặn sự lây lan của COVID-19 bằng cách, cách ly, truy tìm dấu vết và các chiến dịch truyền thông trên xã hội nhằm giáo dục người dân nhận thức một cách tốt nhất.Đã gần một tháng kể từ khi giãn cách xã hội của nước này được dỡ bỏ và mọi thứ trở lại bình thường."

Báo Canada: Việt Nam đặt ra tiêu chuẩn cho cuộc chiến chống dịch COVID-19

Bệnh nhân 91 đang điều trị tại một bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm tài chính của Việt Nam vàviệc cứu sống bệnh nhân này đã trở thành một ưu tiên quốc gia.Nếu bệnh nhân này không qua khỏi, thì Việt Namsẽ không còn là nước chưa ghi nhận ca tử vong nào do COVID-19.

Tên của bệnh nhân đã không được công bố. Bệnh nhân là một phi công của Vietnam Airlines, 43 tuổi, người Anh, đã nhiễm COVID-19 tại một quán bar ở TP HCM vào ngày 14/3, cùng với hơn 10 người khác. 4 ngày sau, bệnh nhân xét nghiệm dương tính và được đưa vào Bệnh viện Bệnh nhiệt đới.

Tình trạng của bệnh nhân xấu đi đến mức chỉ còn 10% phổi hoạt động.Khoảng 60 người đã tình nguyện đề nghị ghép phổi một phần, nhưng các bác sĩ đang tìm kiếm một trường hợp hiến tặng hợp pháp, (phải đăng ký và chết não.)

Ngay cả khi bệnh nhân này không thể qua khỏi, hồ sơ chống COVID-19 của Việt Nam cũng sẽ được ghi nhận như một thành tích đáng chú ý, có lẽ là duy nhất.Vào hôm 26/5, Việt Nam xác nhân có 327 trường hợp nhiễm COVID-19 - khoảng 3/1.000.000trong dân số 97 triệu dân.Con số so sánh ở Ý là 3,822/1.000.000, trong khi ở Canada là 2.320/1.000.000, ở Hoa Kỳ là 5.247/1.000.000, theo dữ liệu chính thức của quốc gia.

Ngày 26/3 Việt Nam đãthông báo 1 ca nhiễm mới kể từ ngày 16/4. Các biện pháp giãn cách xã hội được nới lỏng vào cuối tháng 4, trường học và các trường đại học được mở cửa trở lại một cách linh hoạt vào đầu tháng 5.

Thành công của Việt Nam không phải là ngẫu nhiên

Biên giới dài 1.450 km với Trung Quốc và có du khách thường xuyên đến từ Vũ Hán, nơi xảy ra đại dịch ban đầu vào tháng 12/2019 và tháng 1/2020, có nghĩa là Việt Nam có nguy cơ bị lây nhiễm rất cao.Nhưng Việt Nam đã hành động nhanh chóng và không chờ đợi những cảnh báo chính thức từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trước khi đóng cửa biên giới, phong tỏa nền kinh tế và tiến hành các biện pháp kiểm tra, xét nghiệm, và cách ly những người nghi ngờ.

Trong một cuộc phỏng vấn, giáo sư về các bệnh truyền nhiễm và là giám đốc của Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng của Đại học Oxford tại Việt Nam, ôngGuy Thwaitescho biết nước này đã sớm hành động vì nhận thức rõ về sự nguy hiểm của các bệnh truyền nhiễm không được kiểm soát.Trong 20 năm qua, Việt Nam đã trải qua các dịch như: SARS, cúm gia cầm, sởi, sốt xuất huyết và bệnh tay chân miệng, tấn công trẻ em.

“Người dân Việt Nam hiểu rõ mối đe dọa từ các bệnh truyền nhiễm và biết các bệnh này cần phải được điều trị từ sớm. Người dân Việt Nam được chuẩn bị tốt. Châu Âu và Bắc Mỹ dường như đã quên về các bệnh truyền nhiễm.”Giáo sư Guy Thwaites nói.

    Giờ cao điểm buổi sáng như thường lệ tại Hà Nội vào ngày 25/5 trở lại như trước đây do phần lớn đã được khôi phục ở Việt Nam, một đất nước 97 triệu dân.

Giờ cao điểm buổi sáng như thường lệ tại Hà Nội vào ngày 25/5 trở lại như trước đây do phần lớn đã được khôi phục ở Việt Nam, một đất nước 97 triệu dân.

    Cuối tuần vừa qua, người thân đã cùng nhau đến Hà Nội dự tiệc cưới của một tiếp viên hàng không của và một doanh nhân ngành hàng không. Ảnh: Reuters.

Cuối tuần vừa qua, người thân đã cùng nhau đến Hà Nội dự tiệc cưới của một tiếp viên hàng không của và một doanh nhân ngành hàng không. Ảnh: Reuters.

WHO đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng vào ngày 30/1 sau khi nhận thấy các trường hợp lây nhiễm COVID-19 từ người sang người ở Vũ Hán tăng cao -mặc dù tổ chức này chưa tuyên bố COVID-19 là đại dịch cho tới ngày 11/3.

Vào thời điểm đó, Việt Nam đã tuyên bố khẩn cấp và bắt đầu chống dịch. Vào ngày 3/1, một ngày trước khi WHO cho biết có một trường hợp tử vong tại Vũ Hán, Việt Nam đã công bố một số biện pháp kiểm soát biên giới.Vào ngày 22/1, các cơ quan y tế bắt đầu theo dõi kiểm tra nhiệt độ tại các cửa khẩu và bắt đầu phát hiện và truy tìm dấu vết, với lệnh bắt buộc cách ly người nhiễm bệnh và bất kỳ ai từng tiếp xúc với người nhiễm điều bị cách ly.

Đến cuối tháng 1, 22 bệnh viện đã được chọn để điều trị cho bệnh nhân COVID-19.Các trường học và kể cả trường đại học đã bị đóng cửa.Đầu tháng 2, tất cả các chuyến bay từ Trung Quốc đã dừng lại.Đến cuối tháng, khách du lịch vào Việt Nam từ bất kỳ quốc gia nào đều phải tuân thủ cách ly 14 ngày.Vào cuối tháng 3, chính phủ bắt đầu đóng cửa nền kinh tế đến ngày 23/4.

Chính phủ đã tuyên truyền rộng rãi các phương tiện truyền thông xã hội bắt đầu từ đầu tháng 2 để giáo dục người dân về các biện pháp phòng chống và bùng phát, bao gồm giãn cách xã hội, sử dụng khẩu trang và rửa tay... Các video thông tin công khai của Việt Nam, hoàn chỉnh với giai điệu hấp dẫn, đã lan truyền khắp thế giới.

Một báo cáo hàn lâm về công tác đối phó với dịch bệnh của Việt Nam bởi Giáo sư Thwaites với khoảng 20 bác sỹ và nhà khoa học, kết luận rằng việc sớm phong tỏa cùng với xét nghiệm tích cực, truy tìm tiếp xúc và cách li bắt buộc đối với những người tiếp xúc với nguồn bệnh là nguyên nhân đằng sau thành công của Việt Nam trong việc tránh được tử vong do COVID-19. Báo cáo cho biết các biện pháp truy tìm tiếp xúc và cách li của Việt Nam là “đặc biệt hiệu quả trong bối cảnh gần một nửa các ca nhiễm bệnh không có triệu chứng.”

Đến đầu tháng 5, hơn 200.000 người đã bị cách ly trong các tòa nhà chính phủ, doanh trại quân đội, khách sạn hoặc tại nhà.

Giáo sư Guy Thwaites,là giám đốc của đơn vị nghiên cứu lâm sàng của Đại học Oxford tại Việt Nam.
Giáo sư Guy Thwaites,là giám đốc của đơn vị nghiên cứu lâm sàng của Đại học Oxford tại Việt Nam.

Giáo sư Thwaites cho biết nỗ lực của Việt Nam không dựa vào công nghệ, chẳng hạn như các ứng dụng điện thoại thông minh phát hiện phơi nhiễm với bất kỳ ai đã tiếp xúc với người mang virus.“Không hề có công nghệ nào cả. Đó chỉ là phương pháp dịch tễ học cũ kỹ và thực địa.”Theo Giáo sư Thwaites cho biết.

Hầu hết các trường hợp tương đối ít người là du khách, bao gồm cả công dân Việt Nam bay từ nước ngoài về.Việt Nam có dân số tương đối trẻ, và đó cũng là lý do nước này không có ca tử vong.Độ tuổi trung bình của các trường hợp trở về Việt nam là dưới 30. Ở Ý, 70% trường hợp dương tính là từ 50 tuổi trở lên.

Hình ảnh nhiều cổ động viên Thanh Hóa đến Hưng Yên xem trận đấu giữa Thanh Hóa FC và Phố Hiến. Ảnh: Getty
Hình ảnh nhiều cổ động viên Thanh Hóa đến Hưng Yên xem trận đấu giữa Thanh Hóa FC và Phố Hiến. Ảnh: Getty

Giáo sư Thwaites cho biết "ông tin rằng các con số nhiễm trùng thấp và không có ca tử vong là chính xác, vì ông đã được cấp quyền truy cập vào dữ liệu chính thức và thăm các bệnh viện địa phương.Nếu có bệnh nhân tử vong do COVID-19, có lẽ tôi sẽ biết về điều đó." ông nói.

TheoThe Globe and Mail

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.034.769

CA NHIỄM

1.646.705

CA TỬ VONG

52.025.523

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.159.794 311.316 10.015.012
India 9.933.997 144.144 9.456.552
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.388.184 23.916 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 477.353 13.702 388.018
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.316 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 122.609 6.966 105.450
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 114.943 3.001 52.392
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
Montenegro 42.563 610 32.550
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Norway 42.077 402 34.782
Sri Lanka 34.447 157 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Malta 11.415 180 9.516
Cape Verde 11.395 110 11.055
Uruguay 10.418 98 6.895
Cuba 9.671 137 8.658
Haiti 9.597 234 8.280
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.759 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Martinique 5.575 42 98
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 532 0 512
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NGỌC CHÂU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement