Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Bán hàng online phải nộp những loại thuế nào?

Cần biết

26/02/2019 11:40

Bán hàng online là hoạt động kinh doanh rất phổ biến trong thời gian gần đây. Vậy những người bán hàng online tiền thuế phải nộp là bao nhiêu?

Thuế giá trị gia tăng và thuế thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC người nộp thuế nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Lưu ý, người nộp thuế GTGT và thuế TNCN không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế nếu có doanh thu từ bán hàng online từ 100 triệu đồng trở lên.

Các loại thuế phải nộp khi bán hàng online (Ảnh minh họa).
Các loại thuế phải nộp khi bán hàng online (Ảnh minh họa).

Tính thuế theo phương pháp khoán

Theo Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC số tiền thuế khi bán hàng online được tính theo phương pháp khoán. Cụ thể:

Đối tượng áp dụng:

Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm:

cá nhân mới ra kinh doanh.

cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ.

cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh.

Với mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng), doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.

Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 1 năm 2018, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 1 năm 2018 là 90 triệu đồng.

Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp của cả năm 2018. Đến tháng 10 năm 2018 Bà B ngừng/nghỉ kinh doanh thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng với 03 tháng cuối năm 2018.

Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình:

Với mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ 3: Hộ gia đình C được thành lập bởi một nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2018 Hộ gia đình C có doanh thu kinh doanh là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ gia đình C thuộc diện phải nộp thuế giá trị giá tăng và thuế thu nhập cá nhân trên tổng doanh thu là 180 triệu đồng.

Công thức xác định thuế bán hàng online

Thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức sau:

 

Số thuế GTGT phải nộp

 =

Doanh thu tính thuế GTGT

 x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

 =

Doanh thu tính thuế TNCN

 x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

Doanh thu tính thuế:

- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.

Tỷ lệ tính thuế:

Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa có tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.

Lệ phí môn bài

Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (và Thông tư 302/2016/TT-BTC)  lệ phí môn bài áp dụng với hoạt động bán hàng online như sau:

Bán hàng online phải nộp những loại thuế nào?

Lưu ý:

- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm;

- Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.

- Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP kinh doanh bán hàng online sẽ được miễn lệ phí môn bài khi có doanh thu hàng nam từ 100 triệu đồng trở xuống.

Như vậy, bán hàng online mà có doanh thu > 100 triệu đồng thì có nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí theo quy đinh.

Doanh thu/năm Lệ phí môn bài phải nộp/năm
Trên 500 triệu đồng 1 triệu đồng
Từ 300 - 500 triệu đồng 500.000 đồng
Trên 100 - 300 triệu đồng 300.000 đồng
XUÂN NHƠN (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement