17/06/2020 10:21
Bắc Kinh hủy hơn 1.200 chuyến bay để hạn chế sự lây lan COVID-19
Hơn 1.200 chuyến bay, tương đương 70% hành trình dự kiến của hai sân bay tại thủ đô Bắc Kinh đã bị hủy, sau khi Trung Quốc thông báo nâng mức ứng phó khẩn cấp với đại dịch COVID-19 từ Cấp độ III lên Cấp độ II.
Ủy ban Y tế quốc gia (NHC) Trung Quốc ngày 17/6 xác nhận Trung Quốc đại lục đã có thêm 44 ca mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 trong ngày 16/6, trong đó 33 ca lây nhiễm trong nước và 11 ca từ nước ngoài nhập cảnh. Không có ca tử vong nào do COVID-19 ở Trung Quốc đại lục trong ngày 16/6.
Với 11 ca nhiễm mới nhập cảnh, đến nay Trung Quốc đại lục đã ghi nhận tổng cộng 1.856 ca nhiễm từ nước ngoài nhập cảnh, trong đó 1.754 ca đã khỏi bệnh và được xuất viện, 102 ca đang được điều trị. Trong số các ca mới, có 10 ca tại tỉnh Gansu (Cam Túc) và 1 ca tại tỉnh Tứ Xuyên (Sichuan).
Trong tổng số ca lây nhiễm trong nước, 31 ca được ghi nhận tại thủ đô Bắc Kinh (tăng so với 27 ca ghi nhận trong ngày 15/6), 1 ca tại tỉnh Hà Bắc (Hebei), và 1 ca tại tỉnh Chiết Giang (Zhejiang).
Riêng tại Bắc Kinh, tính đến ngày 16/6 thành phố này đã ghi nhận 557 ca nhiễm trong nước, trong đó 411 ca đã bình phục và xuất viện, 9 ca tử vong. Hiện vẫn còn 137 bệnh nhân đang được điều trị y tế.
Một phụ nữ cầm nhiệt kế tại một trạm kiểm soát được thiết lập ở lối vào khu dân cư tại Bắc Kinh, Trung Quốc ngày 16/6. Ảnh: Reuters. |
Theo Reuters, theo dõi dữ liệu hàng không Variflight cho thấy một nửa các chuyến bay nội địa theo lịch trình và 40% các chuyến bay đi từ Sân bay Quốc tế Thủ đô Bắc Kinh, một trong hai sân bay lớn của thành phố, đã hoặc sẽ bị hủy vào thứ Tư (17/6). Phần lớn các chuyến bay là các tuyến nội địa, với các tuyến bay quốc tế trực tiếp bị cấm 3 tháng trước khi thành phố đang vật lộn với làn sóng nhiễm trùng đầu tiên.
Hôm 16/6 nhà chức trách đã nâng Bắc Kinh lên mức báo động từ Cấp độ III lên Cấp độ II trong hệ thống cấp phản ứng khẩn cấp COVID-19 là 4 cấp.
Khoảng 27 khu phố đã được chỉ định là khu vực có rủi ro trung bình, người dân phải kiểm tra nhiệt độ và đăng ký theo dõi y tế vào hôm 16/6. Một khu phố, gchợ đầu mối Tân Phát Địa lớn nhất châu Á được phát hiện là nguồn gốc của vụ dịch mới nhất, có nguy cơ cao.
Chợ đầu mối Tân Phát Địa tại Bắc Kinh đã bị đóng cửa sau khi phát hiện các trường hợp nhiễm COVID-19. Ảnh: Reuters. |
Theo các hạn chế Cấp II, đường cao tốc của thành phố vẫn mở, các công ty và nhà máy chưa được lệnh dừng công việc...Tuy nhiên, sự đi lại của người dân trong và ngoài thành phố đã được kiểm soát chặt chẽ và chịu các thử nghiệm COVID-19, trong khi cư dân ở các khu vực có nguy cơ cao bị cách ly trong khu phố của họ và cũng phải trải qua các xét nghiệm. Các trường mẫu giáo, tiểu học và trung học đều đóng cửa.
Vụ dịch đã bắt nguồn từ chợ đầu mối Tân Phát Địa lớn nhất châu Á ở phía tây nam Bắc Kinh, nơi hàng ngàn tấn rau, trái cây và thịt được giao dịch mỗi ngày.
COVID-19 được xác định lần đầu tiên vào tháng 12/2019 tại một chợ hải sản ở Vũ Hán, thủ phủ của tỉnh Hồ Bắc miền trung Trung Quốc, và từ đó đã lan rộng khắp thế giới, lây nhiễm hơn 8 triệu người.
Sau gần 2 tháng không có ca nhiễm mới, ngày 11/6 vừa qua, thành phố Bắc Kinh lại ghi nhận một ca nhiễm mới. Sau đó, nhà chức trách y tế phát hiện nhiều ca nhiễm mới liên quan đến chợ đầu mối thực phẩm Tân Phát Địa (Xinfadi) lớn nhất châu Á và khu chợ bán buôn thứ hai ở quận Hải Điến (Haidian). Hiện thành phố Bắc Kinh đã bắt đầu áp đặt trở lại các biện pháp hạn chế để phòng ngừa dịch bệnh lây lan. Một số quận đã dựng các chốt an ninh, đóng cửa trường học và yêu cầu người dân xét nghiệm virus. Tân Phát Địa cũng là khởi nguồn lây lan của 19 ca bệnh mới phát hiện trong ngày 16/6 tại Bắc Kinh. Cùng ngày 16/6, Phó Chánh văn phòng Chính quyền Nhân dân thành phố Bắc Kinh, bà Trần Bội (Chen Bei) thông báo thủ đô của Trung Quốc đã nâng mức ứng phó khẩn cấp với đại dịch COVID-19 từ Cấp độ III lên Cấp độ II. Theo đó, các trường học trên toàn thành phố sẽ đóng cửa và chuyển sang hình thức giảng dạy trực tuyến, đồng thời đình chỉ kế hoạch nối lại hoạt động học tập của các sinh viên đại học. Bắc Kinh cũng hối thúc người dân ngừng các hoạt động đi lại “không cần thiết” ra khỏi thành phố, trong khi người dân sinh sống ở những khu vực có mức độ “rủi ro trung bình và cao” không được rời khỏi địa phương. Trong khi đó, chính quyền tỉnh Hắc Long Giang (Heilongjiang) thông báo sẽ áp dụng cách ly bắt buộc trong 21 ngày đối với những người đến từ những khu vực có nguy cơ vừa và nguy cơ cao ở thủ đô Bắc Kinh. |
Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19
1405
CA NHIỄM
35
CA TỬ VONG
1252
CA PHỤC HỒI
73.803.320
CA NHIỄM
1.641.440
CA TỬ VONG
51.813.957
CA PHỤC HỒI
Nơi khởi bệnh | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
Đà Nẵng | 412 | 31 | 365 |
Hà Nội | 174 | 0 | 167 |
Hồ Chí Minh | 144 | 0 | 123 |
Quảng Nam | 107 | 3 | 101 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 69 | 0 | 65 |
Khánh Hòa | 64 | 0 | 29 |
Bạc Liêu | 50 | 0 | 48 |
Thái Bình | 38 | 0 | 35 |
Hải Dương | 32 | 0 | 29 |
Ninh Bình | 32 | 0 | 28 |
Đồng Tháp | 24 | 0 | 21 |
Hưng Yên | 23 | 0 | 22 |
Thanh Hóa | 21 | 0 | 19 |
Quảng Ninh | 20 | 0 | 20 |
Bắc Giang | 20 | 0 | 20 |
Hoà Bình | 19 | 0 | 19 |
Vĩnh Phúc | 19 | 0 | 19 |
Nam Định | 15 | 0 | 15 |
Bình Dương | 12 | 0 | 12 |
Cần Thơ | 10 | 0 | 10 |
Bình Thuận | 9 | 0 | 9 |
Bắc Ninh | 8 | 0 | 8 |
Đồng Nai | 7 | 0 | 4 |
Quảng Ngãi | 7 | 0 | 7 |
Hà Nam | 7 | 0 | 5 |
Quảng Trị | 7 | 1 | 6 |
Tây Ninh | 7 | 0 | 7 |
Trà Vinh | 5 | 0 | 5 |
Lạng Sơn | 4 | 0 | 4 |
Hà Tĩnh | 4 | 0 | 4 |
Hải Phòng | 3 | 0 | 3 |
Ninh Thuận | 3 | 0 | 2 |
Thanh Hoá | 3 | 0 | 2 |
Phú Thọ | 3 | 0 | 3 |
Đắk Lắk | 3 | 0 | 3 |
Thừa Thiên Huế | 2 | 0 | 2 |
Lào Cai | 2 | 0 | 2 |
Thái Nguyên | 1 | 0 | 1 |
Cà Mau | 1 | 0 | 1 |
Kiên Giang | 1 | 0 | 1 |
Bến Tre | 1 | 0 | 1 |
Lai Châu | 1 | 0 | 1 |
Hà Giang | 1 | 0 | 1 |
Quốc Gia | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
United States | 17.143.779 | 311.068 | 10.007.853 |
India | 9.932.908 | 144.130 | 9.455.793 |
Brazil | 6.974.258 | 182.854 | 6.067.862 |
Russia | 2.707.945 | 47.968 | 2.149.610 |
France | 2.391.447 | 59.072 | 179.087 |
Turkey | 1.898.447 | 16.881 | 1.661.191 |
United Kingdom | 1.888.116 | 64.908 | 0 |
Italy | 1.870.576 | 65.857 | 1.137.416 |
Spain | 1.771.488 | 48.401 | 0 |
Argentina | 1.510.203 | 41.204 | 1.344.300 |
Colombia | 1.444.646 | 39.356 | 1.328.430 |
Germany | 1.378.518 | 23.692 | 1.003.300 |
Mexico | 1.267.202 | 115.099 | 938.089 |
Poland | 1.147.446 | 23.309 | 879.748 |
Iran | 1.123.474 | 52.670 | 833.276 |
Peru | 987.675 | 36.817 | 922.314 |
Ukraine | 909.082 | 15.480 | 522.868 |
South Africa | 873.679 | 23.661 | 764.977 |
Indonesia | 629.429 | 19.111 | 516.656 |
Netherlands | 628.577 | 10.168 | 0 |
Belgium | 609.211 | 18.054 | 41.700 |
Czech Republic | 586.251 | 9.743 | 511.798 |
Iraq | 577.363 | 12.614 | 511.639 |
Chile | 575.329 | 15.949 | 548.190 |
Romania | 565.758 | 13.698 | 465.050 |
Bangladesh | 494.209 | 7.129 | 426.729 |
Canada | 475.214 | 13.659 | 385.975 |
Philippines | 451.839 | 8.812 | 418.867 |
Pakistan | 443.246 | 8.905 | 386.333 |
Morocco | 403.619 | 6.711 | 362.911 |
Switzerland | 388.828 | 6.266 | 311.500 |
Israel | 360.630 | 3.014 | 338.784 |
Saudi Arabia | 360.155 | 6.069 | 350.993 |
Portugal | 353.576 | 5.733 | 280.038 |
Sweden | 341.029 | 7.667 | 0 |
Austria | 327.679 | 4.648 | 287.750 |
Hungary | 285.763 | 7.237 | 83.115 |
Serbia | 277.248 | 2.433 | 31.536 |
Jordan | 265.024 | 3.437 | 226.245 |
Nepal | 250.180 | 1.730 | 238.569 |
Ecuador | 202.356 | 13.896 | 177.951 |
Panama | 196.987 | 3.411 | 164.855 |
Georgia | 194.900 | 1.883 | 164.786 |
United Arab Emirates | 187.267 | 622 | 165.023 |
Bulgaria | 184.287 | 6.005 | 87.935 |
Azerbaijan | 183.259 | 2.007 | 119.005 |
Japan | 181.870 | 2.643 | 153.519 |
Croatia | 179.718 | 2.778 | 155.079 |
Belarus | 164.059 | 1.282 | 141.443 |
Dominican Republic | 155.797 | 2.367 | 121.323 |
Costa Rica | 154.096 | 1.956 | 121.031 |
Armenia | 149.120 | 2.529 | 127.452 |
Lebanon | 148.877 | 1.223 | 104.207 |
Bolivia | 147.716 | 9.026 | 126.720 |
Kuwait | 146.710 | 913 | 142.599 |
Kazakhstan | 142.986 | 2.088 | 127.096 |
Qatar | 141.272 | 241 | 138.919 |
Slovakia | 135.523 | 1.251 | 100.303 |
Guatemala | 130.082 | 4.476 | 118.793 |
Moldova | 128.656 | 2.625 | 111.314 |
Oman | 126.719 | 1.475 | 118.505 |
Greece | 126.372 | 3.785 | 9.989 |
Egypt | 122.609 | 6.966 | 105.450 |
Ethiopia | 117.542 | 1.813 | 96.307 |
Denmark | 116.087 | 961 | 82.099 |
Honduras | 114.642 | 2.989 | 51.688 |
Palestine | 113.409 | 1.023 | 88.967 |
Tunisia | 113.241 | 3.956 | 86.801 |
Myanmar | 110.667 | 2.319 | 89.418 |
Venezuela | 108.480 | 965 | 103.271 |
Bosnia Herzegovina | 102.330 | 3.457 | 67.649 |
Slovenia | 98.281 | 2.149 | 75.017 |
Lithuania | 96.452 | 863 | 41.665 |
Paraguay | 95.353 | 1.991 | 67.953 |
Algeria | 93.065 | 2.623 | 61.307 |
Kenya | 92.459 | 1.604 | 73.979 |
Libya | 92.017 | 1.319 | 62.144 |
Bahrain | 89.444 | 348 | 87.490 |
China | 86.770 | 4.634 | 81.821 |
Malaysia | 86.618 | 422 | 71.681 |
Kyrgyzstan | 77.910 | 1.316 | 70.867 |
Ireland | 76.776 | 2.134 | 23.364 |
Uzbekistan | 75.241 | 612 | 72.522 |
Macedonia | 74.732 | 2.169 | 50.852 |
Nigeria | 74.132 | 1.200 | 66.494 |
Singapore | 58.341 | 29 | 58.233 |
Ghana | 53.270 | 327 | 51.965 |
Albania | 50.000 | 1.028 | 25.876 |
Afghanistan | 49.703 | 2.001 | 38.500 |
South Korea | 45.442 | 612 | 32.947 |
Luxembourg | 42.250 | 418 | 33.486 |
Montenegro | 42.148 | 597 | 32.097 |
El Salvador | 42.132 | 1.212 | 38.260 |
Norway | 41.852 | 395 | 34.782 |
Sri Lanka | 34.121 | 154 | 24.867 |
Finland | 31.459 | 466 | 20.000 |
Uganda | 28.168 | 225 | 10.005 |
Australia | 28.056 | 908 | 25.690 |
Latvia | 26.472 | 357 | 17.477 |
Cameroon | 25.359 | 445 | 23.851 |
Sudan | 21.864 | 1.372 | 12.667 |
Ivory Coast | 21.775 | 133 | 21.335 |
Estonia | 18.682 | 157 | 11.669 |
Zambia | 18.428 | 368 | 17.487 |
Madagascar | 17.587 | 259 | 16.992 |
Senegal | 17.216 | 350 | 16.243 |
Mozambique | 17.042 | 144 | 15.117 |
Namibia | 16.913 | 164 | 14.981 |
Angola | 16.362 | 372 | 8.990 |
French Polynesia | 15.870 | 97 | 4.842 |
Cyprus | 15.789 | 84 | 2.057 |
Congo [DRC] | 14.597 | 358 | 12.773 |
Guinea | 13.457 | 80 | 12.713 |
Maldives | 13.392 | 48 | 12.760 |
Botswana | 12.873 | 38 | 10.456 |
Tajikistan | 12.777 | 88 | 12.212 |
French Guiana | 11.906 | 71 | 9.995 |
Jamaica | 11.875 | 276 | 8.212 |
Zimbabwe | 11.522 | 310 | 9.599 |
Mauritania | 11.431 | 236 | 8.248 |
Cape Verde | 11.395 | 110 | 11.055 |
Malta | 11.303 | 177 | 9.420 |
Uruguay | 10.418 | 98 | 6.895 |
Haiti | 9.597 | 234 | 8.280 |
Cuba | 9.588 | 137 | 8.592 |
Belize | 9.511 | 211 | 4.514 |
Syria | 9.452 | 543 | 4.494 |
Gabon | 9.351 | 63 | 9.204 |
Réunion | 8.534 | 42 | 8.037 |
Guadeloupe | 8.524 | 154 | 2.242 |
Hong Kong | 7.722 | 123 | 6.345 |
Bahamas | 7.698 | 164 | 6.081 |
Andorra | 7.382 | 79 | 6.706 |
Swaziland | 6.912 | 132 | 6.476 |
Trinidad and Tobago | 6.900 | 123 | 6.204 |
Rwanda | 6.832 | 57 | 6.036 |
Democratic Republic Congo Brazzaville | 6.200 | 100 | 4.988 |
Malawi | 6.080 | 187 | 5.659 |
Guyana | 5.973 | 156 | 5.144 |
Nicaragua | 5.887 | 162 | 4.225 |
Mali | 5.878 | 205 | 3.697 |
Djibouti | 5.749 | 61 | 5.628 |
Mayotte | 5.616 | 53 | 2.964 |
Martinique | 5.575 | 42 | 98 |
Iceland | 5.571 | 28 | 5.401 |
Suriname | 5.381 | 117 | 5.231 |
Equatorial Guinea | 5.195 | 85 | 5.061 |
Aruba | 5.079 | 46 | 4.911 |
Central African Republic | 4.936 | 63 | 1.924 |
Somalia | 4.579 | 121 | 3.529 |
Burkina Faso | 4.300 | 73 | 2.940 |
Thailand | 4.246 | 60 | 3.949 |
Gambia | 3.785 | 123 | 3.653 |
Curaçao | 3.699 | 11 | 1.889 |
Togo | 3.295 | 66 | 2.821 |
South Sudan | 3.222 | 62 | 3.043 |
Benin | 3.090 | 44 | 2.972 |
Sierra Leone | 2.451 | 75 | 1.853 |
Guinea-Bissau | 2.447 | 44 | 2.378 |
Niger | 2.361 | 82 | 1.329 |
Lesotho | 2.307 | 44 | 1.398 |
Channel Islands | 2.192 | 48 | 1.339 |
New Zealand | 2.100 | 25 | 2.032 |
Yemen | 2.085 | 606 | 1.384 |
San Marino | 1.982 | 52 | 1.685 |
Chad | 1.784 | 102 | 1.611 |
Liberia | 1.676 | 83 | 1.358 |
Liechtenstein | 1.579 | 21 | 1.366 |
Vietnam | 1.405 | 35 | 1.252 |
Sint Maarten | 1.269 | 26 | 1.111 |
Gibraltar | 1.104 | 6 | 1.040 |
Sao Tome and Principe | 1.010 | 17 | 952 |
Mongolia | 917 | 0 | 384 |
Saint Martin | 801 | 12 | 675 |
Turks and Caicos | 771 | 6 | 741 |
Taiwan | 742 | 7 | 611 |
Burundi | 735 | 1 | 640 |
Papua New Guinea | 729 | 8 | 601 |
Diamond Princess | 712 | 13 | 699 |
Eritrea | 711 | 0 | 564 |
Monaco | 678 | 3 | 609 |
Comoros | 633 | 7 | 606 |
Faeroe Islands | 530 | 0 | 506 |
Mauritius | 524 | 10 | 489 |
Tanzania | 509 | 21 | 183 |
Bermuda | 456 | 9 | 247 |
Bhutan | 438 | 0 | 404 |
Isle of Man | 373 | 25 | 344 |
Cambodia | 362 | 0 | 319 |
Cayman Islands | 302 | 2 | 277 |
Barbados | 297 | 7 | 273 |
Saint Lucia | 278 | 4 | 240 |
Seychelles | 202 | 0 | 184 |
Caribbean Netherlands | 177 | 3 | 166 |
St. Barth | 162 | 1 | 127 |
Brunei | 152 | 3 | 147 |
Antigua and Barbuda | 148 | 5 | 138 |
Saint Vincent and the Grenadines | 98 | 0 | 81 |
Dominica | 88 | 0 | 83 |
British Virgin Islands | 76 | 1 | 72 |
Grenada | 69 | 0 | 41 |
Fiji | 46 | 2 | 38 |
Macau | 46 | 0 | 46 |
Laos | 41 | 0 | 34 |
New Caledonia | 36 | 0 | 35 |
Timor-Leste | 31 | 0 | 30 |
Saint Kitts and Nevis | 28 | 0 | 23 |
Vatican City | 27 | 0 | 15 |
Falkland Islands | 23 | 0 | 17 |
Greenland | 19 | 0 | 18 |
Solomon Islands | 17 | 0 | 5 |
Saint Pierre Miquelon | 14 | 0 | 14 |
Montserrat | 13 | 1 | 12 |
Western Sahara | 10 | 1 | 8 |
Anguilla | 10 | 0 | 4 |
MS Zaandam | 9 | 2 | 7 |
Marshall Islands | 4 | 0 | 4 |
Wallis and Futuna | 3 | 0 | 1 |
Samoa | 2 | 0 | 2 |
Vanuatu | 1 | 0 | 1 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp