Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

76% bệnh nhân COVID-19 Vũ Hán vẫn có các triệu chứng sau vài tháng

Sức khỏe

12/01/2021 08:37

Theo cnn.com, một công trình nghiên cứu của Trung Quốc cho thấy, hầu hết các bệnh nhân đã phải nhập viện vì nhiễm bệnh COVID-19 vẫn gặp phải nhiều triệu chứng khác nhau - bao gồm cả mệt mỏi và khó ngủ - 6 tháng sau khi họ bị nhiễm phải căn bệnh nguy hiểm này.

Nghiên cứu trên 1.700 bệnh nhân được điều trị tại TP. Vũ Hán (thủ phủ tỉnh Hồ Bắc của Trung Quốc) - tâm chấn ban đầu của đại dịch COVID-19, cho thấy 76% số bệnh nhân gặp phải ít nhất một triệu chứng vài tháng sau khi họ đã được xuất viện. Những phát hiện này chỉ ra rằng ngay cả những người đã bình phục sau khi bị nhiễm bệnh COVID-19 cũng có thể bị ảnh hưởng sức khỏe lâu dài do nhiễm virus SARS-CoV-2 gây căn bệnh hiện đã lây nhiễm cho hơn 90 triệu người trên toàn thế giới này.

Công trình nghiên cứu trên – loại lớn nhất đã được thực hiện đến nay, được công bố hôm 8/1 trên tạp chí y khoa The Lancet. Nghiên cứu phát hiện rằng những mệt mỏi và khó ngủ là các triệu chứng phổ biến nhất sau khi một người bị nhiễm COVID-19, xảy ra lần lượt ở 63% và 26% bệnh nhân, sáu tháng tính từ khi họ bắt đầu được chẩn đoán ban đầu là đã bị nhiễm căn bệnh này.

Nghiên cứu cho thấy, căn bệnh này cũng có thể có các biến chứng tâm lý kéo dài, với 23% số trường hợp bệnh nhân lo lắng hoặc trầm cảm đã được báo cáo. Theo các nhà nghiên cứu, những bệnh nhân bị bệnh nặng hơn có xu hướng liên tục có bằng chứng về tổn thương phổi khi chụp X-quang.

ST-20200218
Ảnh minh họa

Bác sĩ Tào Bân (Cao Bin) thuộc Bệnh viện Hữu nghị Trung - Nhật và Đại học Y Thủ đô, người đứng đầu cuộc nghiên cứu, cho biết trong một tuyên bố: "Vì COVID-19 là một căn bệnh mới, nên chúng tôi chỉ mới bắt đầu hiểu được một số ảnh hưởng lâu dài của nó đối với sức khỏe của bệnh nhân.

Phân tích của chúng tôi chỉ ra rằng hầu hết các bệnh nhân tiếp tục sống với ít nhất một số ảnh hưởng của virus sau khi rời bệnh viện và nêu bật nhu cầu được chăm sóc sau khi xuất viện, đặc biệt đối với những người bị nhiễm bệnh nặng. Công việc của chúng tôi cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiến hành những nghiên cứu tiếp theo lâu dài hơn trong các quần thể lớn hơn để hiểu được toàn bộ phổ tác động mà COVID-19 có thể gây ra đối với con người".

Các nhà khoa học trên thế giới đang nghiên cứu những tác động kéo dài của virus SARS-CoV-2, thường được đề cập là triệu chứng "COVID kéo dài". Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC) đã liệt kê mệt mỏi, khó thở, ho, đau khớp và đau ngực là những triệu chứng kéo dài được báo cáo phổ biến nhất. Những triệu chứng khác, ví dụ như khó suy nghĩ và tập trung - được gọi là "sương mù não, "trầm cảm và đau đầu, cũng được báo cáo ở những người mắc bệnh COVID-19 dài ngày.

CDC Mỹ cho biết, "mặc dù hầu hết những người bị bệnh COVID-19 hồi phục và trở lại sức khỏe bình thường, nhưng một số bệnh nhân có thể có những triệu chứng có thể kéo dài hàng tuần hoặc thậm chí hàng tháng sau khi hồi phục từ lúc mắc bệnh nặng. Ngay cả những người không phải nhập viện và bị bệnh nhẹ cũng có thể gặp phải những triệu chứng dai dẳng hoặc muộn".

Trong khi đó, một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Y khoa Anh hồi tháng 8 cho thấy, khoảng 10% số bệnh nhân mắc COVID-19 kéo dài hơn 12 tuần.

Các tác giả nghiên cứu của Trung Quốc cho biết, nghiên cứu của họ là công trình lớn nhất, với thời gian theo dõi dài nhất, để điều tra tác động lâu dài đối với các bệnh nhân đã được xuất viện. Các bệnh nhân được nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là 57, đều được xuất viện từ ngày 7/1-29/5/2020, từ Bệnh viện Kim Ngân Đàn (Jinyintan) của Vũ Hán, một cơ sở được chỉ định điều trị COVID-19 và đã điều trị cho những người đầu tiên trên thế giới được biết là bị mắc bệnh này từ tháng 12/2019.

Tổng cộng, nghiên cứu này bao gồm sự tham gia của 70% tổng số bệnh nhân COVID-19 đã được xuất viện trong giai đoạn đó, sau khi loại trừ những người đã chết, những người không thể tham gia do tình trạng tinh thần hoặc thể chất nghiêm trọng và những người từ chối tham gia.

Nghiên cứu cho biết, tất cả những người tham gia được phỏng vấn với một loạt bảng câu hỏi để đánh giá các triệu chứng. Họ cũng được khám sức khỏe, kiểm tra đi bộ trong 6 phút và xét nghiệm máu. Điều bất ngờ là 13% số bệnh nhân này không xuất hiện tổn thương thận cấp khi nhập viện nhưng lại đang có dấu hiệu suy thận.

Tuy nhiên, một nhóm các nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Dược lý ở Bergamo, Italy, những người không tham gia vào công trình nghiên cứu trên, đã viết trong một bình luận đi kèm trên The Lancet rằng những phát hiện này "phải được giải thích một cách thận trọng" vì có những hạn chế đối với phương pháp mà nó đã được tiến hành. "

Dù vậy, theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, những phát hiện về mệt mỏi, khó ngủ và lo lắng hoặc trầm cảm phù hợp với nghiên cứu trước đây đối với những bệnh nhân mắc một loại virus Corona liên quan đến việc gây ra hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS) vào năm 2003 và 2004.

Các nhà nghiên cứu cho biết, một nghiên cứu tiếp theo về những người sống sót sau SARS cho thấy 40% số bệnh nhân có các triệu chứng mệt mỏi mãn tính hơn ba năm sau khi nhiễm bệnh. Các nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Dược lý ở Bergamo đã nhấn mạnh trong bình luận của họ rằng một nghiên cứu khác cho thấy, 38% những người sống sót sau SARS có bằng chứng về tổn thương phổi 15 năm sau đó.

(Nguồn: TTXVN)

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1515

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1361

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

91.304.594

CA NHIỄM

1.952.192

CA TỬ VONG

65.274.667

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 414 31 378
Hà Nội 198 0 178
Hồ Chí Minh 154 0 144
Quảng Nam 107 3 103
Khánh Hòa 77 0 53
Bà Rịa - Vũng Tàu 70 0 65
Bạc Liêu 52 0 51
Thái Bình 38 0 38
Hải Dương 37 0 32
Ninh Bình 32 0 32
Hưng Yên 31 0 26
Bình Dương 27 0 14
Đồng Tháp 25 0 23
Thanh Hóa 22 0 21
Quảng Ninh 22 0 20
Hoà Bình 21 0 19
Bắc Giang 20 0 20
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Thuận 10 0 10
Cần Thơ 10 0 10
Bắc Ninh 8 0 8
Trà Vinh 8 0 5
Đồng Nai 7 0 7
Quảng Ngãi 7 0 7
Quảng Trị 7 1 6
Hà Nam 7 0 7
Tây Ninh 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 3
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Bến Tre 2 0 1
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 23.143.018 385.288 13.680.423
India 10.479.913 151.364 10.110.710
Brazil 8.133.833 203.617 7.207.483
Russia 3.425.269 62.273 2.800.675
United Kingdom 3.118.518 81.960 1.406.967
France 2.786.838 68.060 203.072
Turkey 2.336.476 22.981 2.208.451
Italy 2.289.021 79.203 1.633.839
Spain 2.111.782 52.275 0
Germany 1.941.119 42.097 1.545.500
Colombia 1.801.903 46.451 1.632.614
Argentina 1.730.921 44.654 1.518.715
Mexico 1.534.039 133.706 1.150.422
Poland 1.390.385 31.264 1.130.460
Iran 1.292.614 56.262 1.081.736
South Africa 1.246.643 33.579 973.265
Ukraine 1.119.314 19.835 796.417
Peru 1.037.350 38.335 970.916
Netherlands 878.263 12.411 0
Indonesia 836.718 24.343 688.739
Czech Republic 835.454 13.272 662.429
Romania 673.271 16.725 600.710
Canada 668.181 17.086 568.573
Belgium 664.263 20.078 45.744
Chile 645.892 17.162 606.055
Iraq 603.739 12.906 558.777
Bangladesh 523.302 7.803 467.718
Pakistan 504.293 10.676 458.371
Israel 501.073 3.704 425.006
Philippines 489.736 9.416 458.206
Sweden 489.471 9.433 0
Portugal 489.293 7.925 372.056
Switzerland 484.506 8.364 317.600
Morocco 452.988 7.767 426.006
Austria 382.258 6.747 355.530
Saudi Arabia 363.949 6.295 355.706
Serbia 361.782 3.610 31.536
Hungary 343.656 10.725 203.972
Jordan 308.670 4.043 290.430
Japan 286.752 4.044 222.963
Panama 281.353 4.500 220.833
Nepal 265.268 1.927 258.968
Georgia 239.780 2.796 226.215
United Arab Emirates 232.982 711 208.366
Azerbaijan 224.827 2.926 209.522
Lebanon 222.391 1.629 143.716
Ecuador 221.506 14.184 190.350
Croatia 220.223 4.403 210.844
Belarus 213.993 1.526 196.284
Bulgaria 209.131 8.232 137.842
Slovakia 209.069 3.007 150.239
Dominican Republic 183.282 2.427 138.888
Denmark 182.725 1.597 155.713
Costa Rica 180.061 2.353 138.631
Bolivia 173.896 9.376 138.087
Kazakhstan 163.019 2.319 149.082
Tunisia 162.350 5.284 119.446
Armenia 162.288 2.931 149.873
Lithuania 160.446 2.232 92.608
Kuwait 154.841 945 149.373
Ireland 152.539 2.352 23.364
Egypt 150.753 8.249 119.212
Moldova 149.662 3.156 138.865
Palestine 148.171 1.614 132.158
Qatar 146.068 246 142.827
Greece 145.179 5.302 9.989
Guatemala 143.243 5.025 131.017
Slovenia 139.713 3.022 112.371
Malaysia 138.224 555 109.115
Myanmar 131.186 2.858 114.609
Oman 130.780 1.508 123.024
Ethiopia 128.616 2.003 113.563
Honduras 127.945 3.273 58.788
Venezuela 116.983 1.073 110.873
Paraguay 116.535 2.420 92.324
Bosnia Herzegovina 115.633 4.330 81.625
Libya 105.378 1.589 81.237
Algeria 102.369 2.812 69.403
Nigeria 101.331 1.361 80.491
Kenya 98.334 1.713 81.101
Bahrain 95.879 356 92.645
China 87.536 4.634 82.229
Macedonia 86.597 2.635 67.992
Kyrgyzstan 82.380 1.371 78.003
Uzbekistan 77.611 617 76.067
South Korea 69.114 1.140 52.552
Albania 63.971 1.247 37.981
Singapore 58.929 29 58.668
Ghana 56.230 338 54.631
Norway 55.903 478 46.611
Afghanistan 53.584 2.301 44.137
Montenegro 52.819 729 42.569
Latvia 49.899 864 36.260
Sri Lanka 48.949 240 42.091
El Salvador 48.905 1.428 43.356
Luxembourg 48.027 535 44.845
Finland 38.790 597 31.000
Uganda 37.808 302 12.942
Estonia 33.805 287 23.007
Australia 28.614 909 25.837
Namibia 28.602 261 24.462
Zambia 28.596 471 20.781
Cyprus 27.638 153 2.057
Uruguay 26.901 262 19.555
Cameroon 26.848 448 24.892
Ivory Coast 23.894 139 22.668
Sudan 23.316 1.468 13.524
Mozambique 22.334 197 17.623
Zimbabwe 22.297 528 13.213
Senegal 21.533 469 18.357
Congo [DRC] 19.496 619 14.760
Angola 18.254 420 14.825
Madagascar 18.001 267 17.447
French Polynesia 17.340 124 4.842
Botswana 16.768 59 13.310
Mauritania 15.611 387 13.639
Cuba 15.007 153 12.022
Malta 14.529 233 11.936
French Guiana 14.221 74 9.995
Maldives 14.159 49 13.365
Guinea 13.980 81 13.233
Jamaica 13.637 313 11.506
Tajikistan 13.308 90 13.215
Syria 12.462 781 6.098
Cape Verde 12.433 115 11.793
Swaziland 11.711 298 7.774
Belize 11.332 275 10.419
Thailand 10.547 67 6.566
Haiti 10.386 238 8.814
Rwanda 9.784 124 6.974
Gabon 9.740 66 9.549
Réunion 9.359 42 8.830
Hong Kong 9.284 159 8.468
Malawi 9.027 235 5.838
Guadeloupe 8.776 154 2.242
Andorra 8.586 85 7.724
Burkina Faso 8.279 89 5.872
Bahamas 8.004 175 6.331
Mali 7.664 299 5.326
Trinidad and Tobago 7.273 128 6.863
Democratic Republic Congo Brazzaville 7.127 108 5.846
Suriname 7.064 138 6.321
Guyana 6.588 170 6.040
Mayotte 6.232 56 2.964
Martinique 6.184 43 98
Nicaragua 6.097 166 4.225
Aruba 6.068 52 5.479
Lesotho 5.937 85 1.572
Iceland 5.898 29 5.726
Djibouti 5.877 61 5.789
Equatorial Guinea 5.296 86 5.154
Central African Republic 4.973 63 4.885
Somalia 4.726 130 3.639
Curaçao 4.464 19 3.985
Togo 3.978 73 3.638
Niger 3.924 128 2.404
Gambia 3.857 125 3.677
South Sudan 3.662 63 3.165
Benin 3.363 46 3.222
Channel Islands 3.299 73 2.850
Gibraltar 3.240 16 2.119
Sierra Leone 2.846 77 1.992
San Marino 2.667 64 2.297
Chad 2.589 107 1.994
Guinea-Bissau 2.478 45 2.400
Liechtenstein 2.346 49 2.108
New Zealand 2.222 25 2.120
Yemen 2.105 612 1.416
Liberia 1.779 83 1.406
Sint Maarten 1.575 27 1.445
Eritrea 1.556 6 803
Vietnam 1.515 35 1.361
Mongolia 1.442 2 896
Comoros 1.160 18 876
Monaco 1.070 4 883
Sao Tome and Principe 1.066 17 988
Saint Martin 1.025 12 855
Burundi 1.019 2 773
Turks and Caicos 994 6 812
Barbados 884 7 399
Taiwan 834 7 726
Bhutan 825 1 469
Papua New Guinea 819 9 755
Diamond Princess 712 13 699
Bermuda 656 12 554
Faeroe Islands 646 1 610
Seychelles 583 1 317
Mauritius 545 10 514
Tanzania 509 21 183
Saint Lucia 462 5 309
Isle of Man 403 25 451
Cambodia 392 0 374
Cayman Islands 362 2 316
Saint Vincent and the Grenadines 249 0 106
Caribbean Netherlands 249 3 181
St. Barth 206 1 172
Antigua and Barbuda 176 5 152
Brunei 173 3 153
Grenada 132 1 123
British Virgin Islands 114 1 95
Dominica 109 0 101
Fiji 53 2 47
Timor-Leste 49 0 41
Macau 46 0 46
Laos 41 0 40
New Caledonia 40 0 40
Saint Kitts and Nevis 34 0 31
Falkland Islands 29 0 27
Greenland 29 0 28
Vatican City 27 0 15
Solomon Islands 17 0 10
Saint Pierre Miquelon 16 0 15
Anguilla 15 0 13
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Micronesia 1 0 0
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
HOÀNG ANH
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement