Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

5 xu hướng kinh tế toàn cầu trong năm 2021

Kinh tế thế giới

28/12/2020 09:52

Đại dịch COVID-19 đã đưa nền kinh tế toàn cầu vào một trong những cuộc suy thoái tồi tệ nhất từ ​​trước đến nay và vẫn chưa rõ khi nào sẽ phục hồi hoàn toàn.

Tiến bộ gần đây về vaccine COVID-19 đã tạo triển vọng cho thế giới, nhưng một số nhà kinh tế cho biết, các nước đang phát triển có khả năng sẽ triển khai vaccine chậm, và điều này có thể cản trở hoạt động trở lại mức trước đại dịch.

Theo các nhà kinh tế, các đợt đóng cửa mới ở châu Âu, nhằm ngăn chặn sự bùng phát trở lại của bệnh dịch, cũng có thể đẩy lùi sự phục hồi ở các nền kinh tế tiên tiến.

Theo một báo cáo vào đầu tháng 12, các nhà kinh tế của Citi cho biết: “Việc phát hiện ra vaccine là một bước đột phá nhưng phải đến năm 2022, nó mới thực sự hiệu quả.Tuy nhiên, sẽ có 'sự cải thiện rõ ràng' trong nền kinh tế toàn cầu vào năm 2021, một phần vì 'không khó để tốt hơn năm 2020'".

Sự suy giảm mạnh mẽ trong hoạt động

Sự lây lan nhanh chóng của COVID-19, lần đầu tiên được phát hiện ở Trung Quốc, đã buộc nhiều quốc gia phải đóng cửa nhiều tháng vào năm 2020, khiến hoạt động kinh tế suy giảm rõ rệt.

Kết quả là, tổng sản phẩm quốc nội, thước đo hoạt động rộng nhất, giảm xuống mức thấp kỷ lục ở nhiều nền kinh tế.

51

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo, nền kinh tế toàn cầucó thể giảm 4,4% trong năm nay, trước khi phục hồi trở lại mức tăng trưởng 5,2% vào năm 2021. Vào tháng 10, IMF cho biết, nền kinh tế thế giới đã bắt đầu phục hồi, nhưng cảnh báo sự trở lại mức trước đại dịch sẽ là "dài, không đồng đều và không chắc chắn”.

Hạn chế đi lại vẫn còn

Một đặc điểm chính của việc hạn chế lây lan COVID-19 trên khắp thế giới là đóng cửa hoàn toàn hoặc một phần các biên giới, khiến nhiều hoạt động du lịch quốc tế bị dừng lại.

Tính đến ngày 1/11, hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ đã nới lỏng các hạn chế đi lại liên quan đến COVID-19, theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) của Liên hợp quốc.

52

Tuy nhiên, UNWTO cho biết, nhiều hạn chế vẫn được áp dụng để hạn chế việc di chuyển qua biên giới, bao gồm:

  • Chỉ mở cửa biên giới cho du khách có quốc tịch cụ thể hoặc từ một số điểm đến nhất định.
  • Yêu cầu khách xuất trình xét nghiệm COVID-19 âm tính trước khi cho họ nhập cảnh.
  • Yêu cầu khách phải cách ly hoặc tự cách ly khi đến.

Mất việc tăng cao

Một hệ quả chính của sự suy thoái kinh tế do đại dịch gây ra là sự gia tăng mất việc làm trên toàn cầu.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), một tổ chức liên chính phủ, cho biết ở một số quốc gia, tác động ban đầu của COVID-19 đối với thị trường lao động “lớn hơn mười lần so với những gì quan sát thấy trong những tháng đầu tiên của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008”.

53

“Các công nhân dễ bị tổn thương đang phải gánh chịu gánh nặng của cuộc khủng hoảng.Người lao động được trả lương thấp là chìa khóa để đảm bảo sự tiếp tục của các dịch vụ thiết yếu trong thời gian ngừng hoạt động. Tuy nhiên, họ thường có nguy cơ tiếp xúc với virus trong khi làm việc”, OECD cho biết trong một báo cáo.

“Họ cũng bị thiệt hại nhiều hơn về việc làm hoặc thu nhập”, trích từ báo cáo.

Nợ chính phủ tăng vọt

Các chính phủ đã tăng chi tiêu để bảo vệ việc làm và hỗ trợ người lao động.IMF cho biết, trên toàn cầu, các biện pháp của chính phủ nhằm giảm bớt đòn kinh tế của đại dịch lên tới 12.000 tỷ USD, vào tháng 10.

Theo quỹ này, mức chi tiêu đáng kinh ngạc như vậy đã đẩy nợ công toàn cầu lên mức cao nhất mọi thời đại. Tuy nhiên, các chính phủ không nên rút hỗ trợ tài khóa quá sớm.

54

“Còn quá sớm để các chính phủ loại bỏ các hỗ trợ đặc biệt, vì nhiều công nhân vẫn thất nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn và 80-90 triệu người có khả năng rơi vào cảnh nghèo cùng cực vào năm 2020 do hậu quả của đại dịch, ngay cả khi đã có thêm trợ cấp xã hội", IMF cho biết.

Ngân hàng trung ương vào cuộc

Các ngân hàng trung ương cũng tham gia để hỗ trợ nền kinh tế bằng cách cắt giảm lãi suất với nhiều khoản xuống mức thấp kỷ lục. Điều này sẽ giúp các chính phủ quản lý nợ của họ dễ dàng hơn.

Cục Dự trữ Liên bangMỹ, nơi có các chính sách ảnh hưởng đến các nền kinh tế trên toàn thế giới, đã giảm lãi suất xuống gần 0 và cam kết không tăng lãi suất cho đến khi lạm phát vượt quá mục tiêu 2%.

55

Các ngân hàng trung ương ở các nền kinh tế tiên tiến, bao gồm Fed vàNgân hàng Trung ương châu Âu, cũng đã tăng cường mua tài sản để bơm thêm tiền vào hệ thống tài chính.Đó là một động thái được ngày càng nhiềungân hàng trung ương ở các thị trường mới nổi áp dụng, để hỗ trợ nền kinh tế tương ứng của họ bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1441

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1303

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

81.142.113

CA NHIỄM

1.771.884

CA TỬ VONG

57.291.222

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 414 31 369
Hà Nội 188 0 170
Hồ Chí Minh 144 0 141
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 65 0 42
Bạc Liêu 51 0 48
Thái Bình 38 0 36
Hải Dương 32 0 32
Ninh Bình 32 0 29
Hưng Yên 28 0 22
Đồng Tháp 24 0 22
Thanh Hóa 21 0 21
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Bình Dương 16 0 12
Nam Định 15 0 15
Bình Thuận 10 0 9
Cần Thơ 10 0 10
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 5
Quảng Ngãi 7 0 7
Trà Vinh 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Hà Nam 7 0 7
Tây Ninh 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 19.573.847 341.138 11.495.875
India 10.208.725 147.940 9.781.945
Brazil 7.484.285 191.146 6.515.370
Russia 3.050.248 54.778 2.450.829
France 2.559.686 62.746 189.941
United Kingdom 2.288.345 70.752 0
Turkey 2.147.578 19.878 2.015.230
Italy 2.047.696 71.925 1.394.011
Spain 1.869.610 49.824 0
Germany 1.655.322 30.502 1.236.700
Colombia 1.594.497 42.171 1.455.975
Argentina 1.583.297 42.650 1.407.926
Mexico 1.383.434 122.426 1.038.766
Poland 1.257.799 27.118 999.610
Iran 1.200.465 54.693 951.860
Ukraine 1.025.989 17.774 658.538
Peru 1.007.657 37.474 945.603
South Africa 1.004.413 26.735 844.874
Netherlands 762.985 10.998 0
Indonesia 713.365 21.237 583.676
Czech Republic 670.599 11.044 565.841
Belgium 638.030 19.158 43.814
Romania 615.809 15.230 540.437
Chile 600.105 16.443 569.578
Iraq 591.597 12.780 531.803
Canada 552.020 14.963 457.193
Bangladesh 509.148 7.452 451.961
Pakistan 471.335 9.874 422.132
Philippines 469.886 9.109 438.678
Morocco 432.079 7.240 398.060
Switzerland 428.197 7.210 317.600
Israel 401.470 3.226 364.012
Sweden 396.048 8.279 0
Portugal 394.573 6.619 319.746
Saudi Arabia 362.220 6.185 353.179
Austria 351.892 5.881 323.002
Serbia 326.060 3.030 31.536
Hungary 316.060 9.047 130.420
Jordan 287.946 3.758 261.514
Nepal 258.181 1.825 249.863
Panama 231.357 3.840 185.966
Georgia 221.605 2.377 203.547
Japan 217.312 3.213 182.596
Azerbaijan 214.711 2.499 168.971
Ecuador 209.355 13.992 184.507
Croatia 204.930 3.671 191.226
United Arab Emirates 201.836 657 178.672
Bulgaria 197.716 7.164 111.008
Belarus 186.747 1.385 166.036
Lebanon 171.226 1.394 122.657
Slovakia 167.523 1.773 119.086
Dominican Republic 166.764 2.404 128.604
Costa Rica 162.990 2.086 128.842
Armenia 157.834 2.768 139.113
Bolivia 154.843 9.098 130.222
Denmark 153.347 1.174 111.718
Kazakhstan 152.460 2.196 139.843
Kuwait 149.653 931 145.579
Qatar 143.062 244 140.866
Moldova 141.355 2.891 127.404
Greece 135.456 4.606 9.989
Guatemala 135.309 4.768 124.267
Palestine 133.093 1.309 109.377
Egypt 132.541 7.405 110.015
Tunisia 131.592 4.466 100.207
Lithuania 130.598 1.254 61.751
Oman 128.472 1.495 120.976
Ethiopia 122.864 1.909 109.293
Myanmar 121.886 2.601 103.223
Honduras 119.097 3.065 55.704
Slovenia 114.806 2.565 93.787
Venezuela 112.316 1.014 106.453
Bosnia Herzegovina 109.691 3.953 75.717
Malaysia 105.096 452 84.411
Paraguay 104.422 2.188 78.262
Libya 98.381 1.436 68.990
Algeria 98.249 2.728 65.862
Kenya 95.923 1.658 77.423
Bahrain 91.733 351 89.456
China 86.976 4.634 82.003
Ireland 86.129 2.204 23.364
Nigeria 84.414 1.254 71.034
Macedonia 81.721 2.445 59.231
Kyrgyzstan 80.373 1.348 74.820
Uzbekistan 76.751 613 74.291
Singapore 58.524 29 58.370
South Korea 57.680 819 39.268
Albania 56.254 1.153 31.565
Ghana 54.401 333 53.180
Afghanistan 52.007 2.170 41.331
Norway 47.059 421 37.658
Montenegro 46.694 666 36.993
Luxembourg 45.830 478 37.574
El Salvador 44.619 1.305 39.989
Sri Lanka 41.054 191 32.701
Latvia 36.330 559 25.326
Finland 34.977 524 26.000
Uganda 33.811 248 11.180
Australia 28.333 909 25.731
Cameroon 26.277 448 24.892
Estonia 25.392 204 15.822
Sudan 23.316 1.468 13.524
Ivory Coast 22.152 135 21.752
Namibia 21.923 191 18.039
Zambia 19.834 383 18.210
Cyprus 19.657 112 2.057
Senegal 18.609 388 16.936
Mozambique 18.265 161 16.119
Madagascar 17.714 261 17.228
Angola 17.240 399 10.354
Congo [DRC] 16.839 579 14.484
Uruguay 16.728 158 11.366
French Polynesia 16.550 108 4.842
Botswana 14.025 40 11.627
Guinea 13.674 80 13.067
Maldives 13.644 48 13.072
Mauritania 13.642 324 10.297
Tajikistan 13.205 90 12.692
Zimbabwe 13.077 349 10.593
French Guiana 12.779 71 9.995
Jamaica 12.723 295 10.019
Malta 12.325 210 10.668
Cape Verde 11.714 112 11.447
Cuba 11.205 142 9.705
Syria 11.033 678 5.141
Belize 10.561 233 9.281
Haiti 9.947 235 8.563
Gabon 9.497 64 9.331
Réunion 8.909 42 8.496
Hong Kong 8.611 136 7.474
Guadeloupe 8.588 154 2.242
Swaziland 8.484 165 7.016
Rwanda 7.970 74 6.289
Bahamas 7.834 170 6.177
Andorra 7.821 83 7.288
Trinidad and Tobago 7.112 125 6.551
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.908 107 5.831
Mali 6.629 253 4.421
Malawi 6.354 188 5.682
Burkina Faso 6.344 78 4.775
Guyana 6.293 164 5.680
Thailand 6.123 60 4.161
Martinique 6.049 42 98
Nicaragua 5.991 164 4.225
Suriname 5.978 119 5.479
Djibouti 5.813 61 5.706
Mayotte 5.767 54 2.964
Iceland 5.683 28 5.506
Aruba 5.305 49 5.092
Equatorial Guinea 5.248 86 5.097
Central African Republic 4.948 63 1.924
Somalia 4.690 127 3.605
Curaçao 4.144 14 2.529
Gambia 3.793 123 3.660
Togo 3.555 68 3.261
South Sudan 3.490 62 3.118
Benin 3.205 44 3.061
Niger 3.110 96 1.673
Channel Islands 2.960 57 2.045
Lesotho 2.725 51 1.466
Sierra Leone 2.560 76 1.872
Guinea-Bissau 2.447 45 2.386
San Marino 2.231 56 1.863
New Zealand 2.144 25 2.069
Yemen 2.094 607 1.384
Liechtenstein 2.018 31 1.591
Chad 2.005 104 1.662
Liberia 1.779 83 1.406
Gibraltar 1.661 6 1.142
Vietnam 1.441 35 1.303
Sint Maarten 1.393 26 1.238
Mongolia 1.121 0 711
Eritrea 1.039 1 623
Sao Tome and Principe 1.014 17 963
Saint Martin 961 12 855
Turks and Caicos 849 6 763
Burundi 804 2 687
Monaco 797 3 673
Taiwan 785 7 653
Papua New Guinea 780 9 661
Comoros 715 7 626
Diamond Princess 712 13 699
Bhutan 597 0 445
Bermuda 581 10 394
Faeroe Islands 579 0 531
Mauritius 527 10 496
Tanzania 509 21 183
Isle of Man 374 25 346
Cambodia 364 0 360
Barbados 356 7 301
Cayman Islands 318 2 290
Saint Lucia 305 5 267
Seychelles 205 0 184
St. Barth 184 1 172
Caribbean Netherlands 182 3 174
Antigua and Barbuda 155 5 146
Brunei 152 3 149
Grenada 112 0 57
Saint Vincent and the Grenadines 109 0 87
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 86 1 74
Fiji 46 2 44
Macau 46 0 46
Laos 41 0 37
Timor-Leste 41 0 32
New Caledonia 38 0 37
Saint Kitts and Nevis 32 0 27
Falkland Islands 29 0 17
Vatican City 27 0 15
Greenland 26 0 19
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 15 0 14
Montserrat 13 1 12
Anguilla 12 0 10
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NHẬT SANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement