03/09/2019 11:47
4 tháng cuối năm, xuất khẩu giày dép phải đạt hơn 8 tỷ USD
Hiệp hội Da giày túi xách Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu đạt 21,5 tỷ USD, thì 4 tháng cuối năm, ngành hàng này phải đạt kim ngạch 8,08 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2019,xuất khẩu nhóm hàng giày dép của Việt Nam sang các thị trường chiếm 7,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, đạt trên 10,36 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2018; riêng tháng 7/2019 đạt 1,62 tỷ USD, giảm 0,7% so với tháng 6/2019 nhưng tăng 13,2% so với tháng 7/2018.
Trong đó, xuất khẩu giày dép của doanh nghiệp có vốn FDI đạt 7,91 tỷ USD, chiếm 76,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Tính đến ngày 15/8/2019 kim ngạch xuất khẩu giày dép đạt 11,12 tỷ USD; nhóm hàng túi xách, ví, vali, mũ, ô với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 2,3 tỷ USD; như vậy với mục tiêu năm 2019, Hiệp hội Da giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) đặt ra là xuất khẩu đạt 21,5 tỷ USD, thì hơn 4 tháng còn lại, ngành hàng này phải đạt kim ngạch 8,08 tỷ USD.
4 tháng cuối năm, ngành hàng phải đạt kim ngạch 8,08 tỷ USD. |
Xét về thị trường, trong 7 tháng qua, giày dép của Việt Nam xuất sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 3,76 tỷ USD, chiếm 36,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2018;
xuất sang EU đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 2,92 tỷ USD, chiếm 28,2%, tăng 9,6%; sang Trung Quốc đạt 955,15 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 17,6% và sang Nhật Bản đạt 563,99 triệu USD, chiếm 5,4%, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Giày dép xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch, đạt 213,88 triệu USD, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Indonesia (tăng 45,7%, đạt 44 triệu USD), Ấn Độ (tăng 42,1%, đạt 81,42 triệu USD), U.A.E (tăng 41,6%, đạt 83,38 triệu USD); Ukraine (tăng 41,1%, đạt 6,21 triệu USD) .
Tuy nhiên, có một vài thị trường có mức sụt giảm 2 con số gồm có: Achentina giảm 32,4%, đạt 41,89 triệu USD, Đan Mạch giảm 20,9%, đạt 17,11 triệu USD; Chile giảm 10,4%, đạt 72,93 triệu USD và Thổ Nhĩ Kỳ giảm 10,3%, đạt 18,62 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | Tháng 7/2019 | /- so với tháng 6/2019(%) | 7 tháng đầu năm 2019 | /- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 1.624.745.728 | -0,7 | 10.361.428.981 | 13,46 |
Mỹ | 573.044.634 | -0,27 | 3.755.559.824 | 14,49 |
EU | 463.169.956 | -3,76 | 2.919.006.377 | 9,61 |
Trung Quốc | 153.717.029 | 9,91 | 955.154.711 | 17,62 |
Bỉ | 105.269.244 | -7,02 | 671.114.382 | 23,5 |
Đức | 77.805.410 | -6,36 | 564.578.524 | 7,66 |
Nhật Bản | 85.670.089 | -12,35 | 563.985.467 | 14,44 |
Hà Lan | 70.152.070 | -8,94 | 411.853.993 | 14,44 |
Anh | 61.852.704 | 1,3 | 386.312.244 | 2,93 |
Hàn Quốc | 42.188.682 | -23,95 | 337.337.559 | 14,08 |
Pháp | 49.790.548 | 2,13 | 318.366.396 | 4,61 |
Canada | 38.080.006 | 10 | 228.689.347 | 22,16 |
Italia | 26.298.173 | -20,24 | 179.143.936 | -0,71 |
Mexico | 36.452.794 | 65,9 | 178.264.576 | 12,03 |
Australia | 21.865.842 | -4,98 | 150.544.175 | 15,34 |
Tây Ban Nha | 25.579.958 | 9,43 | 139.650.969 | -4,09 |
Hồng Kông (TQ) | 15.212.895 | -14,87 | 105.387.604 | 11,91 |
Brazil | 19.483.158 | 56,68 | 96.727.018 | -3,05 |
Nga | 11.465.736 | -16,37 | 86.641.723 | 40,75 |
U.A.E | 11.730.722 | -21,75 | 83.375.574 | 41,6 |
Đài Loan (TQ) | 14.575.955 | -1,5 | 83.258.291 | 21,69 |
Ấn Độ | 16.756.191 | 6,63 | 81.421.321 | 42,07 |
Chile | 11.077.517 | 13,06 | 72.925.381 | -10,42 |
Panama | 11.560.371 | 12,6 | 71.459.427 | 12,65 |
Slovakia | 15.492.082 | 25,47 | 68.609.964 | 7,39 |
Nam Phi | 16.147.061 | 26,76 | 66.385.396 | 5,72 |
Singapore | 7.617.777 | -1,63 | 47.811.453 | 19,58 |
Séc | 8.300.780 | 8,77 | 44.437.222 | 36,24 |
Indonesia | 5.101.564 | -37,4 | 43.997.731 | 45,74 |
Achentina | 6.873.789 | -8,44 | 41.886.110 | -32,38 |
Thái Lan | 6.716.331 | -2,32 | 41.374.204 | 26,49 |
Thụy Điển | 7.015.679 | -13,97 | 41.025.886 | 1,14 |
Malaysia | 6.301.763 | -13,66 | 40.514.708 | 19,34 |
Pê Ru | 7.433.000 | 41,62 | 40.239.799 | |
Philippines | 7.406.686 | 41,1 | 40.178.186 | 17,46 |
Israel | 4.911.466 | -3,88 | 28.118.924 | 31,89 |
Ba Lan | 4.263.446 | 48,87 | 23.238.032 | 1,38 |
New Zealand | 3.060.300 | 26,57 | 19.805.158 | 30,61 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.909.038 | -46,49 | 18.621.645 | -10,3 |
Đan Mạch | 2.358.532 | 5,27 | 17.108.607 | -20,9 |
Hy Lạp | 1.786.052 | -17,72 | 16.887.343 | -0,06 |
Thụy Sỹ | 2.059.818 | -27,31 | 16.221.264 | 14,22 |
Colombia | 2.620.071 | -16,53 | 15.218.614 | |
Áo | 2.525.659 | -8,81 | 14.620.203 | -7,77 |
Phần Lan | 2.097.312 | 37,23 | 12.611.544 | 11,34 |
Na Uy | 1.139.332 | -66,18 | 12.001.363 | 3,88 |
Ukraine | 714.121 | -21,07 | 6.207.536 | 41,07 |
Luxembourg | 1.259.683 | 53,07 | 4.675.189 | |
Bồ Đào Nha | 623.711 | -40,94 | 3.463.976 | 21,93 |
Hungary | 698.913 | 286,09 | 1.307.967 | 19,22 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp