Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

4 ngày liên tục, Việt Nam không có ca mắc mới COVID-19

Chính sách - Hạ tầng

20/04/2020 07:16

Đến 6h sáng nay (20/4), Việt Nam tiếp tục không có ca nhiễm mới. Trên toàn cầu đã có hơn 2,4 triệu người được ghi nhận mắc bệnh, trong đó hơn 164.000 trường hợp tử vong.

Theo bản tin cập nhật lúc 6h sáng 20/4 của Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19, trong 4 ngày liên tiếp Việt Nam không ghi nhận ca bệnh mới.

Tổng số ca mắc COVID-19 ở Việt Nam hiện vẫn là 268 trường hợp, trong đó 202 người đã ra viện. Trong số 66 trường hợp còn đang điều trị, 20 ca đã có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 từ 1-2 lần.

Hiện tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 62.998 trường hợp, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện: 279; Cách ly tập trung tại cơ sở khác: 11.338; Cách ly tại nhà, nơi lưu trú: 51.381 trường hợp.

Như vậy, tính từ sáng ngày 16/4 đến nay đã tròn 4 ngày, Việt Nam không có ca mắc mới COVID-19. Đây là "ký lục" được ghi nhận đến thời điểm này trong công tác phòng chống dịch ở nước ta, trong khi trước đó, có những ngày có hơn chục ca bệnh mắc mới- ngày 22/3 có 19 ca bệnh mắc mới; ngày 30/3 cso 15 ca bệnh mắc mới

Số ca bệnh mắc mới COVID-19 giảm dần từ khi thực hiện chính sách giãn cách xã hội. Từ ngày 1-14/4, số ca mắc mới giảm 40% so với 2 tuần trước đó. Từ ngày 15/4 đến nay chỉ ghi nhận 3 ca mắc mới.

4 ngày liên tục, Việt Nam không có ca mắc mới COVID-19

Trước đó Từ 19h-23h tối 19/4 (giờ Việt Nam), các Bộ trưởng Y tế G20 bắt đầu cuộc họp trực tuyến để thảo luận về tác động của Covid-19 đối với sức khỏe toàn cầu. Đại diện Bộ Y tế Việt Nam là Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường.

Cuộc họp này tiếp sau Hội nghị Thượng đỉnh trực tuyến các nhà Lãnh đạo G20 vào tháng 3 năm nay, với mục tiêu là đảm bảo an toàn cho người bệnh và ứng phó toàn cầu đối với các tình huống y tế khẩn cấp. Các Bộ trưởng Y tế G20 chia sẻ kinh nghiệm của mỗi quốc gia và đề ra những hành động khẩn thiết đối với G20 để chung tay chống đại dịch.

  Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường tham dự cuộc họp trực tuyến các Bộ trưởng Y tế G20.

Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường tham dự cuộc họp trực tuyến các Bộ trưởng Y tế G20.

Bộ trưởng Y tế Saudi Arabia sẽ chủ trì cuộc họp trực tuyến để đưa ra các giải pháp y tế chống đại dịch và khuyến khích các giải pháp kỹ thuật số để phối hợp toàn cầu và đưa ra ưu tiên chuẩn bị ứng phó với đại dịch COVID-19. Tham dự hội nghị có Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) Tedros Adhanom Ghebreyesus cùng các Bộ trưởng Y tế của các nước G20.

Mục tiêu của cuộc họp trực tuyến G20 lần này bao gồm đảm bảo an toàn cho người bệnh và ứng phó toàn cầu đối với các tình huống y tế khẩn cấp. Cuộc họp trực tuyến Bộ trưởng Y tế G20 lần này có cả sự tham dự của các tổ chức quốc tế và khu vực gồm WHO, WB, OECD, Quỹ toàn cầu, Quỹ LHQ, GAVI, Liên minh tiêm chủng,....

  Các Bộ trưởng Y tế G20 họp trực tuyến về dịch bệnh COVID-19.

Các Bộ trưởng Y tế G20 họp trực tuyến về dịch bệnh COVID-19.

Tại cuộc họp trực tuyến qua video lần này, đại diện của cả 5 châu lục gồm châu Âu, châu Á, châu Mỹ, châu Phi và châu Đại dương đã thể hiện quyết tâm cần phải phối hợp hành động, đặc biệt trong việc đẩy nhanh nghiên cứu vắc xin, chia sẻ các biện pháp thực hành hiệu quả để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.

Bộ trưởng Y tế và đại diện cho Bộ Y tế các nước G20 gồm Mỹ, Italy, Pháp, EU, Đức, Tây Ban Nha, Nga, Australia, Nhật Bản, Canada, Brazil, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia,...đã có bài phát biểu. Bộ trưởng Y tế Pháp nhấn mạnh không ai bị bỏ lại phía sau trong cuộc chiến này và cùng với vai trò của LHQ, chúng ta sẽ cùng nhau vượt qua khủng hoảng này. Bộ trưởng Y tế Đức cho rằng do chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu hay vắc xin nên chúng ta cần phải phối hợp và chia sẻ kinh nghiệm phòng dịch là cách tốt nhất để chống lại đại dịch hiện nay. EU cam kết tài trợ cho các nghiên cứu vắc-xin và nghiên cứu về virus để làm chậm lại sự lây lan của dịch bệnh.

Tại cuộc họp, Liên minh Tiêm chủng Toàn cầu (GAVI) cho biết hiện đang có rất nhiều ứng cử viên vắc-xin ngăn ngừa COVID-19. Những thách thức đặt ra là đảm bảo đủ vắc xin, cần đề ra ưu tiên đối với đối tượng cần tiêm chủng trước tiên, đảm bảo cung ứng sản xuất đủ vắc xin, công bằng trong tiếp cận với nguồn cung vắc xin, và vắc xin có thể đến với cả các nước đang phát triển.. Toàn thế giới sẽ cần tới hàng tỷ liều vắc-xin, và điều quan trọng là phải bảo vệ nhân viên y tế, những người trong tuyến đầu chống dịch. Anh quốc đã thông qua GAVI tài trợ cho việc nghiên cứu và sản xuất vắc-xin. Tại cuộc họp, các tổ chức quốc tế như GAVI, WB, OECD, EU, một số quốc gia như Singapore, Saudi Arabia, Nhật Bản thông qua các tổ chức quốc tế và cơ chế hợp tác đa phương ... cam kết tài trợ hàng triệu USD cho cuộc chiến COVID-19, trong đó có nghiên cứu vắc-xin, hỗ trợ nâng cao khả năng của hệ thống y tế, đảm bảo an toàn cho người bệnh nâng cao nền tảng kỹ thuật số trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19.

Về phía Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường đại diện cho Bộ Y tế Việt Nam tham dự và chia sẻ những kinh nghiệm của Việt Nam và ASEAN (trên vai trò Việt Nam là Chủ tịch luân phiên ASEAN 2020) trong ứng phó với đại dịch COVID-19.

Mới đây, Việt Nam đã chủ trì tổ chức thành công các Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN và ASEAN 3 về Ứng phó dịch bệnh COVID-19. Hội nghị đã thông qua các tuyên bố chung. Trong bài phát biểu của mình tại Bộ trưởng Y tế G20, Thứ trưởng Trương Quốc Cường cho biết, Lãnh đạo ASEAN và 10 nước thành viên vào ngày 15/4 vừa qua đã tái khẳng định quyết tâm và cam kết và cùng nhau đoàn kết, chung tay hành động và quyết tâm ngăn ngừa sự lây lan của đại dịch COVID-19, giảm thiểu và đảo ngược tác động của đại dịch lên cuộc sống của người dân cũng như nền kinh tế tại khu vực. Điều quan trọng là cơ chế ASEAN 3 (Trung quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), ASEAN-Mỹ, ASEAN-EU và các cộng đồng quốc tế khác để nhấn mạnh tính khẩn cấp của đại dịch và cam kết cùng ứng phó chung.

Chia sẻ kinh nghiệm khống chế dịch COVID-19 ở Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Y tế Việt Nam Trương Quốc Cường cho biết Ban chỉ đạo phòng chống dịch quốc gia đã được thành lập từ rất sớm với cam kết cao của toàn thể hệ thống chính trị, chính phủ lẫn người dân, kêu gọi tinh thần đoàn kết của người dân với phương châm "chống dịch như chống giặc". Việt Nam đã áp dụng 4 chiến lược gồm Phòng bệnh - Phát hiện sớm - Cách ly và Điều trị, với sự tham gia của các địa phương và huy động mọi nguồn lực tại chỗ. Việt Nam đã áp dụng các biện pháp sớm để ngăn chặn các ca lây nhiễm từ nước ngoài về và đảm bảo hiệu quả việc cách ly, ngăn chặn các ca lây nhiễm trong nước.

Nhiều biện pháp ngăn chặn dịch COVID-19 bao gồm cách ly sớm các ca nghi nhiễm, xét nghiệm trên số lượng lớn những người từ tâm dịch hay những vùng bị ảnh hưởng, thực hiện giãn cách xã hội,...Việt Nam đã phối hợp với các đối tác thuộc nhiều lĩnh vực nhằm cải thiện việc xét nghiệm, nghiên cứu, điều tra và chữa trị với hiệu quả cao nhất từ nguồn lực hạn chế nhất. App sức khỏe cập nhật tình hình dịch bệnh và cung cấp các ca nghi nhiễm gần khu vực sinh sống của người dân, giúp ngành y tế phát hiện những cá nhân cần trợ giúp y tế một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, và kênh chính thức để tư vấn sức khỏe, phòng chống dịch bệnh COVID-19 cho người dân.

Về mặt kinh tế xã hội, Chính phủ Việt Nam đã có các biện pháp nhằm giảm nhẹ tác động của COVID-19 như cắt giảm thuế, miễn giảm phí sử dụng đất cho doanh nghiệp, trong khi đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, người buôn bán nhỏ lẻ và người dân. Việt Nam đã áp dụng biện pháp khống chế kiểm soát dịch bệnh đi kèm với bình ổn kinh tế xã hội. Những người có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là đối tượng dễ bị tổn thương như người nghèo, người lao động để đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau.

Hiện là Chủ tịch luân phiên ASEAN đồng thời đảm nhiệm vai trò thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc, Việt Nam có những nỗ lực nhằm nâng cao ứng phó dịch: chia sẻ kịp thời thông tin về phát hiện và điều trị COVID-19, các biện pháp chuẩn mực để giám sát sức khỏe ở vùng biên giới, trợ giúp lãnh sự đối với các công dân ASEAN đang trong tình huống cần giúp đỡ. Nhóm nghiên cứu xuyên lĩnh vực ASEAN gồm các quan chức cấp cao về sức khỏe, ngoại giao, quốc phòng, xuất nhập cảnh, giao thông đã được thiết lập nhằm phản ứng nhanh chóng, kịp thời với đại dịch. Một số biện pháp phối hợp chính sách giữa các nước ASEAN bao gồm củng cố năng lực ASEAN trước các tình huống y tế công cộng khẩn cấp, thiết lập kho dự trữ thuốc men khu vực và xây dựng quỹ hỗ trợ đại dịch chung của ASEAN.

Theo cập nhật của trang worldometers, đến 6h sáng nay 20-4, toàn cầu đã có hơn 2,4 triệu người được ghi nhận mắc bệnh, trong đó hơn 164.000 trường hợp tử vong và 624.000 ca bình phục.

Tại khu vực Đông Nam Á, đến hết ngày 19-4, toàn Đông Nam Á ghi nhận hơn 28.200 ca nhiễm và trên 1.100 người tử vong. Nhóm 5 nước có nhiều ca mắc lần lượt là Singapore, Indonesia, Philippines, Malaysia, và Thái Lan.

Tại châu Âu, một số nước đã bắt đầu nới lỏng phong tỏa như Đức, Na Uy, Cộng hòa Czech, Ba Lan.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.806.583

CA NHIỄM

1.641.635

CA TỬ VONG

51.816.716

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
PV (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement