Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

29 người Na Uy tử vong sau khi tiêm vaccine COVID-19?

Kinh tế thế giới

17/01/2021 08:41

Na Uy đã ghi nhận 29 trường hợp tử vong ở những người trên 75 tuổi được tiêm mũi vaccine COVID-19 đầu tiên

Sự việc làm dấy lên câu hỏi về việc nên tập trung tiêm chủng vào nhóm nào.

Con số mới được công bố vào ngày 16/1 đã thêm 6 ca tử vong vào tổng số những trường hợp tử vong sau khi tiêm chủng COVID-19 ở Na Uy, đồng thời cũng hạ thấp hơn nhóm tuổi của những nạn nhân bị ảnh hưởng từ độ tuổi 80 được ghi nhận trước đó, theo Zing.

Trong phản hồi mới nhất vào ngày 16/1 tới Bloomberg, Cơ quan Dược phẩm Na Uy cho biết cho tới ngày 15/1, Pfizer-BioNTech là vaccine COVID-19 duy nhất được tiêm chủng ở Na Uy và “do đó, tất cả trường hợp tử vong đều liên quan tới vaccine này”.

thumb_660_ca572cd0-a4ab-43be-b951-a6c14d9b7a68
Báo cáo đầu tiên trên toàn châu Âu về độ an toàn của vaccine Pfizer-BioNTech có thể sẽ được công bố vào cuối tháng 1. Ảnh: AP

“13 ca tử vong trong số đó đã được khám nghiệm tử thi và chúng tôi được biết 16 ca nữa cũng đang được giám định”, Cơ quan Dược phẩm Na Uy cho biết thêm.

Tình trạng xảy ra ở Na Uy đã khiến giới chức trách nước này đi đến đánh gia ban đầu rằng vaccine COVID-19 có thể quá rủi ro đối với người lớn tuổi và mắc bệnh nan y. Đây là mọt trong những đánh giá thận trọng nhất từ ​​một cơ quan y tế châu Âu trong bối cảnh các nước đang đánh giá tác dụng phụ thưc tế của những mũi tiêm đầu tiên trong chương trình tiêm chủng vaccine COVID-19.

Pfizer và BioNTech đang làm việc với cơ quan quản lý Na Uy để điều tra các trường hợp tử vong ở nước này, phía Pfizer cho biết trong một tuyên bố qua email. Cơ quan Dược phẩm châu Âu nhận thấy “số lượng sự cố cho đến nay chưa đáng báo động và nằm trong mức dự tính”, phía Pfizer cho biết.

Cơ quan Dược phẩm Na Uy đã thông báo trước khi tiêm chủng rằng khi tiêm chủng cho những người già nhất và ốm yếu nhất, dự kiến ​​có các trường hợp tử vong trong bối cảnh liên quan đến thời gian với việc tiêm chủng. Điều này không có nghĩa là có mối liên hệ giữa tiêm chủng và tử vong. Cơ quan này cho biết liên quan đến các trường hợp tử vong được báo cáo, có thể các tác dụng phụ phổ biến và đã biết của vaccine là yếu tố góp phần dẫn đến một ca bệnh nghiêm trọng hoặc kết quả tử vong.

Khuyến cáo từ Na Uy không cho thấy những người trẻ hơn, khỏe mạnh hơn nên tránh tiêm chủng. Tuy nhiên, đây là dấu hiệu ban đầu về những điều cần chú ý khi các quốc gia bắt đầu đưa ra báo cáo giám sát an toàn vaccine.

Emer Cooke, người đứng đầu mới của Cơ quan Dược phẩm châu Âu, cho biết việc theo dõi độ an toàn của vaccine COVID-19, đặc biệt là những vaccine dựa trên công nghệ mới như RNA thông tin, sẽ là một trong những thách thức lớn nhất khi các mũi tiêm được triển khai rộng rãi.

Tới nay, Na Uy ghi nhận hơn 58.000 ca mắc COVID-19 và hơn 500 người tử vong. Các quan chức y tế báo cáo khoảng 400 người chết mỗi tuần tại các viện dưỡng lão trên cả nước.

z2283213714126_c94050c9e7a07845d797c35df7186455
Na Uy đã tung ra ứng dụng định vị "tracking" để ngăn chặn COVID-19. Ảnh: Reuters

Hôm 15/1, Đức ghi nhận 10 người, tuổi từ 79 đến 93, có sẵn bệnh lý nền, chết khoảng 4 ngày sau liều vaccine Pfizer đầu tiên. Chuyên gia Viện Paul Ehrlich cho biết nguyên nhân tử vong của 10 người có thể do bệnh nền, nhà chức trách đang tiếp tục điều tra, theo VnExpress.

Ngày 4/1, bác sĩ người Mỹ Gregory Michael qua đời, 16 ngày sau tiêm vaccine Pfizer-BioNTech, vì xuất huyết não và đột quỵ. Hôm 12/1, Pfizer cho biết hãng đang tích cực điều tra vụ việc, song phản đối ý kiến cho rằng cái chết của bác sĩ Michael liên quan đến vaccine.

Trước đó Israel ghi nhận 240 người chết sau tiêm vaccine Pfizer.

Hôm 18/11/2020, hãng dược Pfizer tuyên bố đã hoàn tất thử nghiệm và cập nhật kết quả, hiệu quả vaccine COVID-19 lên đến 95% trong việc ngăn ngừa mắc COVID-19.

Vaccine COVID-19 của Pfizer được FDA phê duyệt khẩn cấp ngày 11/12/2020, bắt đầu sử dụng cho nhân viên y tế tuyến đầu và người già tại viện dưỡng lão. Vaccine của Pfizer được điều chế dựa trên phân tử di truyền RNA, có khả năng kích thích tế bào người tạo ra protein virus. Sau đó, hệ miễn dịch tiếp xúc với protein và sinh ra kháng thể, các tế bào miễn dịch nhận biết và tiêu diệt mầm bệnh.

Trong thử nghiệm lâm sàng, hãng báo cáo vaccine không gặp vấn đề về an toàn. Trước khi nghiên cứu quy mô lớn, các công ty đã thử nghiệm lâm sàng quy mô nhỏ từ tháng 5, nhằm phát hiện phản ứng phụ tiềm ẩn. Các nhà khoa học thử nghiệm ít nhất 4 phiên bản vaccine, chọn ra loại có tác dụng phụ nhẹ và trung bình như sốt, mệt mỏi.

(Tổng hợp)

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1537

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1380

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

94.949.414

CA NHIỄM

2.030.914

CA TỬ VONG

67.773.034

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 417 31 380
Hà Nội 200 0 180
Hồ Chí Minh 158 0 146
Quảng Nam 107 3 103
Khánh Hòa 77 0 56
Bà Rịa - Vũng Tàu 70 0 66
Bạc Liêu 52 0 51
Thái Bình 38 0 38
Hải Dương 37 0 32
Ninh Bình 32 0 32
Hưng Yên 31 0 28
Bình Dương 28 0 18
Đồng Tháp 25 0 24
Thanh Hóa 24 0 21
Quảng Ninh 22 0 20
Hoà Bình 21 0 19
Bắc Giang 20 0 20
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Tây Ninh 11 0 7
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 10 0 10
Trà Vinh 8 0 5
Hà Nam 8 0 7
Bắc Ninh 8 0 8
Quảng Trị 7 1 6
Đồng Nai 7 0 7
Quảng Ngãi 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 3
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Bến Tre 2 0 1
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 24.306.043 405.261 14.343.644
India 10.558.710 152.311 10.196.184
Brazil 8.456.705 209.350 7.388.784
Russia 3.544.623 65.085 2.936.991
United Kingdom 3.357.361 88.590 1.519.106
France 2.894.347 70.142 208.071
Turkey 2.380.665 23.832 2.254.052
Italy 2.368.733 81.800 1.729.216
Spain 2.252.164 53.314 0
Germany 2.038.645 47.121 1.657.900
Colombia 1.891.034 48.256 1.711.924
Argentina 1.791.979 45.295 1.573.104
Mexico 1.630.258 140.241 1.212.403
Poland 1.429.612 33.213 1.173.087
South Africa 1.325.659 36.851 1.083.978
Iran 1.324.395 56.717 1.113.224
Ukraine 1.154.692 20.686 857.183
Peru 1.056.023 38.654 978.072
Netherlands 906.956 12.965 0
Indonesia 896.642 25.767 727.358
Czech Republic 883.906 14.215 719.844
Canada 702.183 17.865 608.085
Romania 691.488 17.164 620.058
Belgium 675.089 20.352 46.959
Chile 665.493 17.435 622.321
Iraq 607.587 12.935 567.898
Israel 543.499 3.959 455.929
Portugal 539.416 8.709 402.542
Bangladesh 527.063 7.883 471.756
Sweden 523.486 10.323 0
Pakistan 516.770 10.908 472.099
Philippines 498.691 9.884 460.133
Switzerland 495.228 8.675 317.600
Morocco 458.865 7.911 433.937
Austria 392.511 7.053 367.785
Serbia 371.216 3.730 31.536
Saudi Arabia 364.753 6.318 356.541
Hungary 350.587 11.264 227.325
Japan 315.910 4.380 243.973
Jordan 313.557 4.137 297.245
Panama 296.269 4.738 236.954
Nepal 267.056 1.954 261.044
United Arab Emirates 249.808 740 222.106
Lebanon 249.158 1.866 151.080
Georgia 247.025 2.916 231.385
Ecuador 230.808 14.316 193.581
Azerbaijan 226.951 2.998 214.423
Croatia 224.575 4.588 215.276
Belarus 223.537 1.573 206.676
Slovakia 222.752 3.417 166.555
Bulgaria 211.736 8.474 156.326
Dominican Republic 191.339 2.432 142.030
Denmark 188.199 1.747 166.367
Bolivia 185.680 9.596 142.948
Costa Rica 184.187 2.416 141.374
Tunisia 177.231 5.616 127.854
Ireland 169.780 2.595 23.364
Kazakhstan 167.118 2.349 152.437
Lithuania 166.680 2.414 104.047
Armenia 164.235 2.987 152.615
Kuwait 157.399 947 150.678
Egypt 155.507 8.527 122.291
Malaysia 155.095 594 117.375
Moldova 152.640 3.245 142.669
Palestine 151.569 1.700 138.495
Guatemala 148.598 5.220 133.788
Slovenia 148.556 3.140 121.288
Greece 148.370 5.441 9.989
Qatar 147.089 246 143.612
Myanmar 133.869 2.942 117.081
Honduras 132.412 3.344 60.056
Oman 131.264 1.509 123.593
Ethiopia 130.772 2.029 116.045
Paraguay 121.648 2.495 96.687
Venezuela 118.856 1.095 112.320
Bosnia Herzegovina 117.011 4.411 84.650
Nigeria 108.943 1.420 85.367
Libya 108.017 1.651 85.068
Algeria 103.611 2.831 70.373
Kenya 99.082 1.728 83.324
Bahrain 97.268 358 94.039
Macedonia 88.749 2.696 71.592
China 88.227 4.635 82.387
Kyrgyzstan 82.986 1.382 78.866
Uzbekistan 77.904 619 76.388
South Korea 72.340 1.249 58.253
Albania 67.216 1.270 40.090
Singapore 59.083 29 58.784
Norway 58.445 517 46.611
Ghana 56.981 341 55.236
Montenegro 55.136 743 44.856
Latvia 55.097 961 41.261
Afghanistan 53.984 2.339 45.465
Sri Lanka 52.313 256 44.746
El Salvador 50.784 1.479 44.777
Luxembourg 48.765 552 45.654
Finland 40.101 618 31.000
Uganda 38.085 304 13.083
Estonia 36.691 320 26.225
Zambia 36.074 537 25.106
Uruguay 31.669 298 23.136
Namibia 30.198 280 26.468
Cyprus 28.811 167 2.057
Australia 28.707 909 25.910
Cameroon 28.010 455 26.861
Zimbabwe 26.881 683 15.872
Mozambique 25.862 234 18.515
Sudan 25.730 1.576 15.240
Ivory Coast 24.856 141 23.104
Senegal 22.738 509 19.052
Congo [DRC] 20.693 630 14.804
Angola 18.765 431 16.225
Madagascar 18.001 267 17.447
French Polynesia 17.635 126 4.842
Cuba 17.501 166 13.180
Botswana 17.365 71 13.519
Mauritania 15.999 401 14.431
Malta 15.447 238 12.460
French Guiana 14.654 74 9.995
Maldives 14.426 49 13.505
Guinea 14.098 81 13.320
Jamaica 14.096 323 11.674
Tajikistan 13.308 90 13.218
Syria 12.942 824 6.474
Cape Verde 12.901 119 12.134
Swaziland 12.736 360 8.076
Malawi 11.785 300 5.992
Thailand 11.680 70 8.906
Belize 11.529 281 10.650
Rwanda 10.850 140 7.193
Haiti 10.681 238 8.905
Gabon 9.899 66 9.658
Hong Kong 9.503 162 8.724
Réunion 9.446 45 9.053
Andorra 9.038 91 8.116
Burkina Faso 9.000 101 7.102
Guadeloupe 8.886 154 2.242
Bahamas 8.032 175 6.525
Mali 7.823 308 5.531
Democratic Republic Congo Brazzaville 7.709 114 5.846
Suriname 7.469 141 6.689
Trinidad and Tobago 7.370 131 6.923
Guyana 6.851 170 6.126
Mayotte 6.611 58 2.964
Aruba 6.405 52 5.829
Lesotho 6.371 93 1.635
Martinique 6.263 44 98
Nicaragua 6.152 167 4.225
Iceland 5.956 29 5.767
Djibouti 5.903 61 5.819
Equatorial Guinea 5.356 86 5.189
Central African Republic 4.973 63 4.885
Somalia 4.744 130 3.666
Curaçao 4.514 19 4.286
Togo 4.272 73 3.763
Niger 4.132 138 2.951
Gambia 3.897 127 3.689
South Sudan 3.670 63 3.181
Gibraltar 3.637 34 2.588
Benin 3.413 46 3.245
Channel Islands 3.356 76 2.997
Sierra Leone 2.970 77 2.025
Chad 2.855 111 2.107
San Marino 2.778 65 2.455
Guinea-Bissau 2.478 45 2.400
Liechtenstein 2.383 49 2.264
New Zealand 2.256 25 2.149
Yemen 2.112 612 1.419
Liberia 1.887 84 1.701
Eritrea 1.877 6 1.073
Sint Maarten 1.641 27 1.491
Comoros 1.577 41 1.069
Vietnam 1.537 35 1.380
Mongolia 1.512 2 909
Monaco 1.194 7 977
Burundi 1.185 2 773
Sao Tome and Principe 1.130 17 993
Barbados 1.095 7 493
Turks and Caicos 1.079 6 863
Saint Martin 1.076 12 855
Taiwan 850 7 751
Bhutan 842 1 553
Papua New Guinea 834 9 755
Diamond Princess 712 13 699
Seychelles 696 2 525
Bermuda 670 12 583
Faeroe Islands 649 1 630
Saint Lucia 611 8 329
Mauritius 547 10 516
Tanzania 509 21 183
Saint Vincent and the Grenadines 450 1 110
Cambodia 436 0 382
Isle of Man 419 25 354
Cayman Islands 374 2 328
Caribbean Netherlands 360 3 244
St. Barth 251 1 172
Antigua and Barbuda 187 6 156
Brunei 174 3 168
Grenada 139 1 129
British Virgin Islands 114 1 95
Dominica 110 0 102
Fiji 53 2 47
Timor-Leste 52 0 49
Macau 46 0 46
Laos 41 0 41
New Caledonia 41 0 40
Saint Kitts and Nevis 34 0 32
Falkland Islands 32 0 27
Greenland 30 0 29
Vatican City 27 0 15
Solomon Islands 17 0 10
Saint Pierre Miquelon 16 0 16
Anguilla 15 0 15
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Micronesia 1 0 0
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement