19/12/2019 16:45
11 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu thủy sản đạt 1,61 tỷ USD
11 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,61 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa.
11 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu thủy sản đạt 1,61 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng thủy sản các loại về Việt Nam tăng 2 tháng liên tiếp, tháng 10/2019 tăng 9,5% so với tháng 9/2019, tháng 11/2019 tăng tiếp 3,1% so với tháng 10/2019 đạt 147,5 triệu USD
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,61 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Na Uy, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước, đạt 193,84 triệu USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 11/2019 đạt 20,21 triệu USD, tăng 34,7% so với tháng 10/2019 và tăng 35,7% so với tháng 11/2018.
11 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu thủy sản đạt 1,61 tỷ USD. |
Nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á chiếm tỷ trọng 11,2%, đạt gần 180,61 triệu USD, tăng 32,8%; riêng tháng 11/2019 nhập khẩu từ thị trường này đạt 20,24 triệu USD, tăng 23,9% so với tháng 10/2019 và tăng mạnh 56,6% so với cùng tháng năm trước.
Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ Ấn Độ đạt 179,03 triệu USD, chiếm 11,1%, giảm mạnh 44,3%; nhập từ Trung Quốc 125,89 triệu USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 24,1%, đạt 122,12 triệu USD; từ Indonesia tăng 24,4%, đạt 106,59 triệu USD; Nga tăng 16,4%, đạt 94,79 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản trong 11 tháng đầu năm 2019 từ hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Philippines tăng 112,9%, đạt 20,81 triệu USD; Mỹ tăng 42,4%, đạt 82,55 triệu USD; Thái Lan tăng 40,9%, đạt 27,42 triệu USD; Malaysia tăng 30,3%, đạt 9,06 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu thủy sản sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước ở một số thị trường sau: Chile giảm 4%, đạt 56,54 triệu USD; Đài Loan giảm 3,9%, đạt 93,06 triệu USD; Hàn Quốc giảm 3,5%, đạt 69,48 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | Tháng 11/2019 | So với tháng 10/2019 (%)* | So với tháng 11/2018 (%)* | 11 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 147.498.450 | 3,08 | -6,2 | 1.606.312.341 | 2,52 |
Na Uy | 20.206.413 | 34,72 | 35,68 | 193.840.762 | 21,84 |
Đông Nam Á | 20.240.026 | 23,9 | 56,6 | 180.611.156 | 32,79 |
Ấn Độ | 15.338.750 | 0,35 | -39,45 | 179.029.726 | -44,33 |
Trung Quốc đại lục | 12.720.111 | 25,81 | 2,29 | 125.894.227 | 14,75 |
Nhật Bản | 12.420.654 | 0,7 | 33,18 | 122.123.475 | 24,05 |
Indonesia | 14.402.966 | 44,72 | 70,67 | 106.589.007 | 24,39 |
Nga | 11.770.969 | 28,47 | -1,31 | 94.786.163 | 16,43 |
Đài Loan (TQ) | 4.187.607 | -54,68 | -32,77 | 93.062.830 | -3,92 |
Mỹ | 5.806.741 | -38,3 | -32,45 | 82.550.313 | 42,35 |
Hàn Quốc | 6.502.157 | 38,86 | -26,56 | 69.476.218 | -3,5 |
Chile | 5.863.806 | 14 | -5,64 | 56.541.796 | -3,96 |
Canada | 1.667.902 | -39,32 | 25,51 | 48.105.041 | 17,35 |
EU | 4.858.078 | 13,36 | 18,52 | 47.640.239 | 21,01 |
Thái Lan | 2.902.328 | -23,69 | 16,14 | 27.423.789 | 40,92 |
Philippines | 855.515 | -9,72 | 48,79 | 20.808.130 | 112,85 |
Anh | 1.660.762 | -14,85 | -15,96 | 19.496.294 | 14,2 |
Đan Mạch | 1.614.028 | 228,14 | 84,93 | 16.118.806 | 8,81 |
Singapore | 682.545 | -9,74 | -15,77 | 13.545.113 | 19,95 |
Malaysia | 893.644 | 30,21 | 88,98 | 9.062.826 | 30,31 |
Ba Lan | 1.351.425 | 6,71 | 8,12 | 8.116.048 | 8,46 |
Ireland | 231.863 | -59,79 | 3.909.091 | ||
Myanmar | 503.028 | 204,83 | 291,48 | 3.150.201 | 11,08 |
Bangladesh | -100 | 1.109.317 | |||
Campuchia | -100 | 32.090 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Advertisement
Advertisement