Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Việt Nam sẵn sàng thử nghiệm vaccine ngừa COVID-19 thứ 2

Sức khỏe

03/01/2021 18:11

Vaccine ngừa COVID-19 thứ 2 của Việt Nam dự kiến sẽ đưa vào thử nghiệm trên người tình nguyện sớm hơn dự kiến ban đầu gần 2 tháng.

Sau khi nghiên cứu thành công trên động vật, Viện Vaccien và sinh phẩm (IVAC) đề nghị Bộ Y tế cho phép thử nghiệm vaccine COVID-19 Covivac trên người tình nguyện vào tháng 1/2021, sớm hơn gần 2 tháng so với kế hoạch ban đầu.

TS Dương Hữu Thái, Viện trưởng Viện vaccine và sinh phẩm y tế cho biết vaccine COVID-19 của IVAC đã được thử nghiệm trên động vật như chuột đất vàng, chuột nhắt, thỏ... Kết quả cho thấy vaccine tạo được miễn dịch cao trên động vật.

"Vaccine đã được đánh giá có tính an toàn, khả năng miễn dịch hiệu lực bảo vệ trên động vật. Vì vậy, IVAC trình Bộ Y tế để thử nghiệm trên người, dự kiến vào cuối tháng 1/2021", TS Dương Hữu Thái thông tin.

Vaccine ngừa COVID-19 do IVAC sản xuất dự kiến tiêm thử nghiệm trên người trong tháng 1/2021.
Vaccine ngừa COVID-19 do IVAC sản xuất dự kiến tiêm thử nghiệm trên người trong tháng 1/2021.

Trước đó, IVAC dự kiến thử nghiệm lâm sàng vào tháng 3/2021. Như vậy, tiến độ nghiên cứu nhanh hơn gần 2 tháng.

Theo TS Dương Hữu Thái, IVAC bắt đầu thực hiện nghiên cứu vaccine Covivac từ tháng 5/2020 với mục tiêu sản xuất được vaccine và hoàn thành thử nghiệm lâm sàng 3 giai đoạn trong 18 tháng.

Theo kế hoạch, IVAC phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (NIHE), Đại học Y Hà Nội để thử nghiệm lâm sàng vaccine. Vaccine sẽ được chia ra nhiều hàm lượng liều khác nhau ứng với liều tiêm khác nhau và được thử với nhiều nhóm đối tượng, qua ba giai đoạn. Dự kiến liều lượng tiêm cho mỗi đối tượng là 1mcg, 3mcg và mỗi đối tượng tiêm 2 mũi cách nhau 28 ngày.

Quá trình đó, IVAC cùng các đơn vị của Bộ Y tế sẽ theo dõi tình hình của tình nguyện viên, diễn ra thuận lợi sẽ tiến hành các bước tiếp theo.

Tình nguyện viên tham gia thử nghiệm giai đoạn 1 tuổi từ 18 đến 59, khỏe mạnh, không mắc bệnh nền và được sàng lọc kỹ, cùng những tiêu chí đặc thù khác. Giai đoạn 1 sẽ kết thúc vào tháng 4/2020.

Nếu kết quả của 3 giai đoạn đều tốt, vaccine COVID-19 thứ hai của Việt Nam sẽ ra mắt thị trường vào cuối năm 2021.

Được biết IVAC sử dụng công nghệ nuôi cấy trên trứng gà có phôi để thực hiện quy trình sản xuất vaccine COVID-19 tương tự vaccine cúm A/H5N1 đã được thiết lập với công suất 3 triệu liều/năm.

Khi nghiên cứu sản xuất vaccine COVID-19, Viện sử dụng chủng NDV-LaSota-S làm vector biểu hiện protein S của SARS-CoV-2. Đây là chủng có độc lực thấp được sử dụng trong nhiều loại vaccine.

Việt Nam hiện có 4 đơn vị tham gia nghiên cứu, sản xuất vaccine COVID-19, gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vaccien và Sinh phẩm số 1 (VABIOTECH); Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất Vaccine và Sinh phẩm Y tế (POLYVAC); Viện Vaccine và Sinh phẩm y tế (IVAC) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược Nanogen (NANOGEN).

Trong đó, NANOGEN đã tiêm thử nghiệm vaccine phòng COVID-19 (Nanocovax) trên người từ ngày 17/12/2020 và đã tiêm 2 liều (25mcg và 50mcg trên người tình nguyện); hiện sức khoẻ người tình nguyện sau tiêm đều khỏe mạnh và không xuất hiện triệu chứng bất thường; IVAC là nhà sản xuất có tiến độ nghiên cứu vaccine COVID-19 nhanh thứ hai hiện nay tại Việt Nam.

TS Nguyễn Ngô Quang, Phó cục trưởng Cục Khoa học, công nghệ và đào tạo (Bộ Y tế) cho hay vaccine Covivac đã được đánh giá tại Mỹ và Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, kết quả đánh giá rất khả quan, vì thế nhà sản xuất và Bộ Y tế đã cùng dự định đẩy nhanh tiến độ thử nghiệm trên người sớm hơn 1 tháng, dự kiến vào ngày 21, 22/1 tới. Cuộc thử nghiệm sẽ thực hiện tại Đại học Y Hà Nội.

GS.TS Tạ Thành Văn, Chủ tịch Hội đồng quản lý Trường Đại học Y Hà Nội đã xác nhận được Bộ Y tế giao nhiệm vụ, đồng thời cho biết ngày 4/1 trường sẽ họp về triển khai các bước của thử nghiệm lâm sàng.

(Tổng hợp)

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1482

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1337

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

85.051.629

CA NHIỄM

1.845.130

CA TỬ VONG

60.194.847

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 414 31 373
Hà Nội 189 0 173
Hồ Chí Minh 150 0 144
Quảng Nam 107 3 102
Khánh Hòa 77 0 49
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Bạc Liêu 52 0 50
Thái Bình 38 0 38
Hải Dương 33 0 32
Ninh Bình 32 0 31
Hưng Yên 31 0 23
Bình Dương 26 0 12
Đồng Tháp 25 0 22
Quảng Ninh 22 0 20
Hoà Bình 21 0 19
Thanh Hóa 21 0 21
Bắc Giang 20 0 20
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Thuận 10 0 9
Cần Thơ 10 0 10
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 7
Quảng Ngãi 7 0 7
Trà Vinh 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Hà Nam 7 0 7
Tây Ninh 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 3
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 20.904.701 358.682 12.361.387
India 10.324.631 149.471 9.927.310
Brazil 7.716.405 195.742 6.769.420
Russia 3.236.787 58.506 2.618.882
France 2.643.239 64.921 195.174
United Kingdom 2.599.789 74.570 0
Turkey 2.232.035 21.295 2.126.432
Italy 2.141.201 74.985 1.489.154
Spain 1.936.718 50.837 0
Germany 1.773.540 34.859 1.381.900
Colombia 1.666.408 43.765 1.530.973
Argentina 1.634.834 43.375 1.447.092
Mexico 1.443.544 126.851 1.090.905
Poland 1.318.562 29.119 1.063.093
Iran 1.243.434 55.540 1.013.018
South Africa 1.088.889 29.175 897.704
Ukraine 1.074.093 18.854 728.865
Peru 1.018.099 37.773 956.800
Netherlands 813.765 11.565 0
Indonesia 765.350 22.734 631.937
Czech Republic 740.481 11.960 612.214
Belgium 649.169 19.644 44.840
Romania 637.395 15.919 571.333
Chile 615.902 16.724 581.961
Iraq 597.033 12.829 541.746
Canada 590.280 15.715 495.077
Bangladesh 516.019 7.626 460.598
Pakistan 486.634 10.311 440.660
Philippines 477.807 9.257 448.258
Switzerland 452.296 7.729 317.600
Morocco 442.141 7.452 412.168
Sweden 437.379 8.727 0
Israel 435.866 3.404 383.554
Portugal 423.870 7.045 340.150
Austria 365.768 6.324 338.831
Saudi Arabia 362.979 6.239 354.263
Serbia 341.904 3.288 31.536
Hungary 327.995 9.884 168.381
Jordan 296.668 3.877 273.986
Nepal 261.859 1.878 254.494
Panama 251.764 4.103 199.694
Japan 238.012 3.514 196.420
Georgia 229.169 2.603 220.442
Azerbaijan 219.462 2.703 191.925
Ecuador 214.513 14.059 184.507
United Arab Emirates 213.231 679 189.709
Croatia 212.958 4.072 202.442
Bulgaria 202.880 7.644 121.467
Belarus 198.125 1.442 181.109
Slovakia 187.463 2.317 129.994
Lebanon 186.408 1.489 131.000
Dominican Republic 172.965 2.416 132.282
Costa Rica 169.321 2.185 131.923
Denmark 167.541 1.345 133.889
Bolivia 162.055 9.186 133.013
Armenia 160.027 2.850 144.091
Kazakhstan 156.934 2.262 143.958
Kuwait 151.074 937 146.990
Lithuania 146.637 1.643 77.362
Moldova 145.694 3.020 132.342
Qatar 144.437 245 141.808
Tunisia 141.979 4.765 106.050
Egypt 140.878 7.741 113.480
Palestine 140.287 1.446 120.403
Greece 139.709 4.921 9.989
Guatemala 138.316 4.827 127.063
Oman 129.404 1.501 122.266
Myanmar 125.616 2.711 108.660
Ethiopia 125.049 1.944 112.325
Slovenia 124.343 2.774 102.252
Honduras 123.144 3.173 57.348
Malaysia 119.077 494 97.218
Venezuela 114.083 1.032 108.086
Bosnia Herzegovina 112.143 4.086 77.682
Paraguay 108.718 2.279 83.880
Libya 101.414 1.510 74.381
Algeria 100.159 2.769 67.611
Ireland 96.926 2.252 23.364
Kenya 96.678 1.685 79.012
Bahrain 93.184 352 90.558
Nigeria 89.163 1.302 74.789
China 87.117 4.634 82.088
Macedonia 83.789 2.522 62.469
Kyrgyzstan 81.305 1.359 76.563
Uzbekistan 77.231 614 75.358
South Korea 63.244 962 44.507
Albania 58.991 1.190 34.353
Singapore 58.697 29 58.476
Ghana 55.064 335 53.828
Afghanistan 52.909 2.230 42.405
Norway 50.266 436 37.658
Montenegro 48.856 684 39.014
Luxembourg 46.838 503 40.978
El Salvador 46.803 1.358 41.787
Sri Lanka 44.371 211 36.717
Latvia 42.497 680 30.501
Finland 36.772 561 29.000
Uganda 35.712 274 12.037
Estonia 29.131 244 19.323
Australia 28.483 909 25.778
Cameroon 26.848 448 24.892
Namibia 24.654 213 20.931
Cyprus 23.445 129 2.057
Sudan 23.316 1.468 13.524
Ivory Coast 22.563 138 21.981
Zambia 21.582 394 19.083
Uruguay 20.275 201 14.592
Senegal 19.697 421 17.515
Mozambique 18.968 168 16.684
Congo [DRC] 17.998 595 14.716
Madagascar 17.767 262 17.298
Angola 17.608 407 11.189
French Polynesia 16.926 114 4.842
Botswana 14.805 42 12.136
Mauritania 14.677 353 11.913
Zimbabwe 14.491 377 11.363
Maldives 13.834 48 13.166
Guinea 13.784 81 13.153
Tajikistan 13.300 90 12.939
French Guiana 13.288 71 9.995
Malta 12.997 220 11.211
Jamaica 12.931 303 10.679
Cuba 12.225 146 10.494
Cape Verde 11.883 113 11.578
Syria 11.616 723 5.485
Belize 10.807 249 9.950
Haiti 10.077 236 8.657
Swaziland 9.711 227 7.096
Gabon 9.571 64 9.388
Réunion 9.037 42 8.706
Hong Kong 8.965 150 8.011
Guadeloupe 8.660 154 2.242
Rwanda 8.567 98 6.685
Andorra 8.166 84 7.463
Bahamas 7.887 171 6.239
Thailand 7.694 64 4.337
Mali 7.226 276 4.807
Trinidad and Tobago 7.162 127 6.680
Democratic Republic Congo Brazzaville 7.107 108 5.846
Burkina Faso 6.940 86 5.253
Malawi 6.712 192 5.710
Guyana 6.351 164 5.894
Suriname 6.343 123 5.841
Martinique 6.091 43 98
Nicaragua 6.046 165 4.225
Mayotte 5.890 55 2.964
Djibouti 5.841 61 5.738
Iceland 5.754 29 5.578
Aruba 5.532 49 5.209
Equatorial Guinea 5.277 86 5.136
Central African Republic 4.963 63 1.924
Somalia 4.714 130 3.612
Curaçao 4.294 16 2.950
Gambia 3.800 124 3.669
Togo 3.683 68 3.457
South Sudan 3.558 63 3.131
Niger 3.437 110 1.906
Benin 3.251 44 3.061
Lesotho 3.206 65 1.496
Channel Islands 3.059 60 2.445
Sierra Leone 2.646 76 1.910
Guinea-Bissau 2.452 45 2.397
San Marino 2.428 59 2.042
Gibraltar 2.304 7 1.274
Liechtenstein 2.202 39 1.810
New Zealand 2.181 25 2.084
Chad 2.169 104 1.710
Yemen 2.101 610 1.396
Liberia 1.779 83 1.406
Vietnam 1.482 35 1.337
Sint Maarten 1.462 27 1.355
Eritrea 1.320 3 676
Mongolia 1.263 1 869
Sao Tome and Principe 1.024 17 978
Saint Martin 995 12 855
Turks and Caicos 909 6 783
Monaco 901 3 725
Comoros 864 13 732
Burundi 822 2 687
Taiwan 812 7 689
Papua New Guinea 780 9 661
Diamond Princess 712 13 699
Bhutan 710 0 450
Bermuda 622 10 478
Faeroe Islands 614 0 558
Mauritius 527 10 496
Tanzania 509 21 183
Barbados 395 7 319
Cambodia 381 0 362
Isle of Man 380 25 355
Saint Lucia 353 5 289
Cayman Islands 338 2 294
Seychelles 285 0 214
Caribbean Netherlands 196 3 180
St. Barth 190 1 172
Brunei 172 3 149
Antigua and Barbuda 159 5 148
Grenada 127 0 107
Saint Vincent and the Grenadines 122 0 98
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 86 1 74
Fiji 49 2 44
Macau 46 0 46
Timor-Leste 44 0 32
Laos 41 0 40
New Caledonia 38 0 38
Saint Kitts and Nevis 33 0 31
Falkland Islands 29 0 17
Greenland 27 0 21
Vatican City 27 0 15
Solomon Islands 17 0 10
Saint Pierre Miquelon 16 0 14
Anguilla 15 0 13
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
PV
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement