Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Người tiêu dùng Mỹ quay lưng với hàng Trung Quốc

Kinh tế thế giới

18/07/2020 09:12

Tình trạng những kệ bán khẩu trang trống rỗng và chứng kiến những y bác sĩ tuyến đầu chống dịch thiếu thiết bị bảo hộ cá nhân trong mùa dịch đã tạo nên cách suy nghĩ mới của người tiêu dùng Mỹ. Họ quay lưng với hàng xuất xứ từ Trung Quốc, theo kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu Coresight.

Theo Forbes. một nửa người tiêu dùng Mỹ giờ đây đồng tình rằng các nhà bán lẻ Mỹ nên cắt đứt nguồn hàng hóa từ Trung Quốc, trong khi chỉ 20% phản đối. 2/5 khách hàng tại Mỹ cho rằng dịch bệnh đang khiến họ ngần ngại mua hàng Trung Quốc hơn.

“Đây là dấu hiệu cho thấy các nhà bán lẻ Mỹ cần xem lại sự phụ thuộc của mình vào công xưởng sản suất là Trung Quốc,” theo nghiên cứu có tựa đề “Người tiêu dùng quay lưng với hàng Made in China”. Kết quả nghiên cứu thể hiện được tình trạng thiếu niềm tin của bộ phận người tiêu dùng Mỹ với sản phẩm Trung Quốc như một hậu quả của dịch bệnh. 

Trên các nhóm tuổi khác nhau, ít nhất 2% người tiêu dùng cho biết họ đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng các nhà bán lẻ Mỹ nên giảm mua từ Trung Quốc, với tỷ lệ tăng lên tới 1/5 trong số những người tiêu dùng từ 60 tuổi trở lên, kết quả cho thấy. 

Khảo sát cũng chỉ ra những trở ngại ngành bán lẻ Mỹ phải đối mặt khi kinh tế mở cửa trở lại: Hơn 3/5 người tiêu dùng dự đoán khủng hoảng hiện tại sẽ kéo dài hơn 6 tháng.

  Dịch bệnh bùng phát đã một lần nữa nhấn mạnh những điểm yếu của chuỗi cung toàn cầu, vốn theo đuổi chiến lược chi phí thấp và phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc. Ảnh: Getty.

Dịch bệnh bùng phát đã một lần nữa nhấn mạnh những điểm yếu của chuỗi cung toàn cầu, vốn theo đuổi chiến lược chi phí thấp và phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc. Ảnh: Getty.

Sự bùng phát của COVID-19 một lần nữa nhấn mạnh các lỗ hổng mà chuỗi cung ứng toàn cầu vốn theo đuổi chiến lược chi phí thấp và phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc, nơi được biết tới là công xưởng của thế giới và là nguồn hàng hoá lớn nhất nhập khẩu vào Mỹ. 

“Đại dịch đang khiến nhiều người chú ý tới cách Mỹ và các nền kinh tế khác phụ thuộc vào các mắt xích chuỗi cung và sản xuất trọng yếu đặt tại Trung Quốc,” theo báo báo từ Vụ Khảo cứu quốc hội Mỹ ra mắt hồi tháng 4 vừa qua.

Báo cáo cũng cho thấy Trung Quốc đang chuyển qua kiểm soát nguồn cung thiết bị y tế và hiện đang làm việc với các doanh nghiệp như 3M, GM và nhiều công ty Mỹ khác để sản xuất cho nhu cầu trong nước và hạn chế xuất khẩu các sản phẩm y tế sang Mỹ. 

Báo cáo cho biết, động thái của họ là mua nguồn cung cấp trên thị trường toàn cầu, trước khi COVID-19 leo thang thành một cuộc khủng hoảng đại dịch trên toàn thế giới có khả năng cũng làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu nguồn cung y tế ở Mỹ và các quốc gia khác.

Báo cáo nghiên cứu của Quốc hội Mỹ cho biết, hàng nhập khẩu hàng đầu của Mỹ từ Trung Quốc cũng bao gồm máy tính và điện thoại di động, thiết bị, đồ nội thất, đồ chơi, giày dép và quần áo.

Bên ngoài Trung tâm thương mại tại Mỹ.
Bên ngoài Trung tâm thương mại tại Mỹ.

Giá trị nhập khẩu hàng Trung Quốc tại Mỹ đã tăng 5 lần kể từ năm 2001 lên 540 tỉ USD trong năm 2018, con số cao gấp đôi kim ngạch xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc trong cùng năm. Trung Quốc chiếm khoảng 20% lượng hàng nhập khẩu của Mỹ, theo thông tin của Đại diện Thương mại Mỹ. 

Tình trạng thiếu hụt nguồn cung thiết bị y tế đã khiến nhiều công ty Mỹ và công ty đa quốc gia, chẳng hạn như doanh nghiệp bia Anheuser-Busch sở hữu hãng Budweiser, công ty mẹ HanesBrands của hãng thời trang Champion, thậm chí cả các ông lớn ngành thời trang như tập đoàn hàng xa xỉ LVMH và Inditex - công ty mẹ của Zara chuyển sang sản xuất nước rửa tay và khẩu trang. 

Trong khi đó, nỗi sợ thiếu nguồn cung thuốc đã khiến nhiều người tiêu dùng bỏ tiền ra mua lượng thuốc đủ dùng cho cả năm, theo hãng bán lẻ Costco nhận xét. 

Các hãng thời trang phải đóng cửa do đại dịch COVID-19 bùng phát tại Mỹ.
Các hãng thời trang phải đóng cửa do đại dịch COVID-19 bùng phát tại Mỹ.

Khi suy nghĩ của người tiêu dùng thay đổi, nhiều công ty bắt đầu tìm kiếm phương thức để đa dạng hoá nguồn cung của mình ra ngoài Trung Quốc. Họ cũng nghĩ tới việc đem dây chuyền sản xuất về Mỹ, một diễn biến vốn đang rục rịch diễn ra khi chiến tranh thương mại Mỹ và Trung Quốc nổ ra. 

Một điểm đáng chú ý là sự chú ý của người tiêu dùng hiện đang chuyển sang dùng hàng nội địa: 10.000 kết quả tìm kiếm trên trang thương mại điện tử Amazon có đi kèm cụm từ Made in USA, trong khi nhiều người bán cũng rao bán sản phẩm bằng cách nhấn mạnh từ khoá này.

Ngày 17/7, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ghi nhận số ca nhiễm virus COVID-19 trong ngày ở mức cao chưa từng thấy, với tổng cộng 237.743 ca trong vòng 24h qua. 

Theo báo cáo hằng ngày, mức tăng lớn nhất này chủ yếu từ các nước như Mỹ, Brazil, Ấn Độ và Nam Phi. Kỷ lục trước đó được WHO ghi nhận là vào hôm 12/7 với 230.370 ca nhiễm/ngày.    

Trong khi đó, theo số liệu thống kê của trang worldometers.info, cập nhật đến gần 8h sáng 18/7 (theo giờ Việt Nam), tổng số ca nhiễm COVID-19 trên toàn cầu là 14.176.334 ca, trong đó có 598.450 người từ vong. Việc số ca nhiễm trên toàn cầu vượt mốc 14 triệu người và số ca tử vong lên tới gần 600.000 người đánh dấu cột mốc mới trong quá trình lây lan của dịch bệnh.

Tại Mỹ, các nhóm quân y đã được triển khai tới các bang Texas và California để hỗ trợ các bệnh viện có đông bệnh nhân COVID-19, trong bối cảnh nhà chức trách Miami (bang Florida) ngày 17/7 bắt đầu tăng cường giám sát việc tuân thủ quy định đeo khẩu trang, biện pháp có hiệu quả trong biệc hạn chế số ca mắc COVID-19 gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới.   

Ở Califonia, các chuyên gia y tế, bác sĩ, y tá quân y đã được triển khai tới 8 bệnh viện đang đối mặt với tình trạng thiếu nhân viên giữa lúc số ca bệnh đã phá kỷ lục. Tại thành phố Houston, một nhóm quân y gồm 86 người đã tiếp quản một khu vực trong Trung tâm Y tế United Memorial.   

Một số bang đã ghi nhận số ca mắc COVID-19 kỷ lục trong tuần này, góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong trên cả nước Mỹ. Tính trung bình trong 7 ngày qua, số ca tử vong trong ngày do COVID-19 đã tăng 34% so với 2 tuần trước đó, mặc dù số ca mắc trong gia đoạn đó tăng vọt 43%.

Bang Florida đã ghi nhận 128 người tử vong và 11.345 ca nhiễm trong ngày 17/7. Texas ghi nhận 10.000 ca mắc mới ngày thứ 3 lên tiếp và 129 ca tử vong. California ghi nhân tổng số ca nhiễm trong 2 ngày lớn nhất với gần 20.000 ca mắc và 258 ca tử vong trong 48h.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.803.321

CA NHIỄM

1.641.440

CA TỬ VONG

51.813.957

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.455.793
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 609.211 18.054 41.700
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 142.986 2.088 127.096
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.642 2.989 51.688
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 438 0 404
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NGỌC CHÂU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement