Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Lợi suất trái phiếu Mỹ hỗ trợ đà tăng của đồng USD

Vàng - Ngoại tệ

05/01/2022 09:41

Giá USD hôm nay 5/1 có chiều hướng tăng và đạt mức mạnh nhất trong gần 5 năm so với đồng yen Nhật nhờ lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng vọt.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,07% lên 96,28.

Tỷ giá USD có xu hướng đi lên và đạt mức mạnh nhất trong gần 5 năm so với đồng yen Nhật nhờ lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng vọt khi các nhà giao dịch kỳ vọng vào một đợt tăng lãi suất sớm từ Cục Dự trữ Liên bang (FED), theo Nasdaq.

Cụ thể, lợi suất trái phiếu dài hạn của chính phủ Mỹ tăng 12,5 điểm cơ bản lên mức 1,6420% lần đầu tiên kể từ ngày 24/11/2020, thúc đẩy tỷ giá USD so với yen Nhật lên mức đỉnh kể từ ngày 11/2/2017. USD Index hiện đang giữ gần mức cao nhất trong một tuần.

Shinichiro Kadota, chiến lược gia FX cao cấp của Barclays tại Tokyo, cho biết thị trường đang dự đoán một kịch bản tăng lãi suất tích cực của vào năm 2022 và đó yếu tố hỗ trợ chính cho đồng bạc xanh. Mặc dù vậy, ông Kadota nhận định chính sách tiền tệ sẽ phải phụ thuộc vào tình hình lạm phát trong thời gian tới

Trong khi đó, sự gia tăng các trường hợp nhiễm COVID-19 gây ra bởi biến thể Omicron tiếp tục ảnh hưởng đến du lịch toàn cầu và các dịch vụ công cộng, đồng thời trì hoãn việc mở cửa trở lại của một số trường học ở Mỹ sau kỳ nghỉ lễ. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn tỏ ra lạc quan và cho rằng đợt dịch này sẽ không dẫn đến tình trạng phong tỏa và giãn cách xã hội trên diện rộng

Bên cạnh đó, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ đã cho phép sử dụng liều thứ 3 của vaccine Pfizer cho trẻ em từ 12 đến 15 tuổi, đồng thời thu hẹp thời gian cho tất cả các mũi tiêm nhắc lại xuống còn 5 tháng thay vì 6 tháng như trước đây, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Theo nhà phân tích Jeffrey Halley của OANDA, một số báo cáo cho thấy Omicron rất dễ lây lan nhưng ít gây tình trạng bệnh nặng hơn so với các biến thể như Delta.

Chuyên gia này cũng cho biết nếu lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ vẫn tiếp tục đà tăng, nhiều khả năng đồng bạc xanh sẽ leo lên mức 118,00 so với đồng yen Nhật trong những tuần tới.

Các nhà đầu tư đang đặt cược rằng nền kinh tế sẽ tiếp tục hồi phục và vượt qua đợt bùng phát COVID-19 đang diễn ra. Riêng hôm 3/1, Mỹ ghi nhận trên 1 triệu ca nhiễm mới, con số thực tế còn cao hơn đáng kể do nhiều người dân tự xét nghiệm tại nhà và không báo cáo kết quả với cơ quan y tế.

Ngày 4/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.134 VND/USD, giảm 11 đồng so với mức niêm yết trước đó. 

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.610 – 22.680 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.870 – 22.945 VND/USD. 

Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.500 - 23.550 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 5/1/2021
Ngân hàngMua tiền mặtMua chuyển khoảnBán tiền mặtBán chuyển khoản
ABBank22.58022.60022.90022.900
ACB22.66022.68023.86023.860
Agribank22.66022.68023.920 
Bảo Việt22.62022.620 23.920
BIDV22.61022.61023.890 
CBBank22.69022.710 23.910
Đông Á22.68022.68023.88023.880
Eximbank22.64022.66023.850 
GPBank22.75022.77022.940 
HDBank22.74022.75023.050 
Hong Leong22.62022.64023.920 
HSBC22.67022.67022.85022.850
Indovina22.67522.68523.885 
Kiên Long22.66022.68023.860 
Liên Việt22.66022.67023.855 
MSB22.640 22.920 
MB22.61022.62022.90022.900
Nam Á22.59022.64022.920 
NCB22.63022.65022.87022.930
OCB22.54322.56323.11922.729
OceanBank22.66022.67022.855 
PGBank22.68022.73022.910 
PublicBank22.58522.62022.90022.900
PVcomBank22.65022.62022.91022.910
Sacombank22.65222.67222.86722.847
Saigonbank22.65022.67022.860 
SCB22.68022.68023.20022.890
SeABank22.62022.62023.00022.900
SHB22.69022.70022.900 
Techcombank22.65022.65022.940 
TPB22.55022.62022.900 
UOB22.56022.61022.910 
VIB22.61022.63022.890 
VietABank22.60522.63522.865 
VietBank22.65022.670 22.860
VietCapitalBank22.62022.64022.920 
Vietcombank22.59022.62022.900 
VietinBank22.57522.59523.875 
VPBank22.60022.62022.900 
VRB22.62022.63022.900 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement