Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Kịch bản nào cho kinh tế Việt Nam nếu làn sóng COVID-19 thứ ba xảy ra?

Phân tích

02/12/2020 17:08

Nếu dịch bệnh diễn biến phức tạp, kinh tế Việt Nam có thể chỉ tăng 1,5% - 2% hoặc thấp hơn trong cả năm 2020.

Trong kịch bản lạc quan và được cho là có khả năng xảy ra, được Chính phủ xây dựng, nền kinh tế Việt Nam xác định mục tiêu tăng trưởng trong năm 2021 vào khoảng 6%. Con số này được dự đoán trong bối cảnh, COVID-19 được kiểm soát, vaccine cho hiệu quả tốt và kinh tế thế giới phục hồi. Tuy nhiên, việc xuất hiện ca nhiễm mới ngoài cộng đồng tại TP.HCM đã khiến nền kinh tế đứng trước nguy cơ tiếp tục gặp khó. 

Xuất siêu kỷ lục, công nghiệp khởi sắc

Theo số liệu mới cập nhật của Tổng cục Thống kê, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực.

Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào hoàn tất thu hoạch lúa mùa trên cả nước và gieo trồng các loại cây màu vụ đông tại các địa phương phía Bắc. Tổng cục nhận định, tình hình chăn nuôi tiếp tục phát triển khá nhưng dịch tả heo châu Phi đang diễn biến phức tạp của tại nhiều địa phương. Ngành thủy sản có nhiều thuận lợi khi cá tra nguyên liệu duy trì được mức giá tốt, sản lượng nuôi trồng tôm nước lợ tăng khá do giá tôm thẻ chân trắng tăng mạnh phục vụ nhu cầu chế biến xuất khẩu.

Nông nghiệp Việt Nam đang có diễn biến tốt, nhiều mặt hàng được mùa và được cả giá. Ảnh: Petro Times
Nông nghiệp Việt Nam đang có diễn biến tốt, nhiều mặt hàng được mùa và được cả giá. Ảnh: Petro Times

Trước tình hình dịch COVID-19 được kiểm soát tốt ở trong nước, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và EU (EVFTA) được thực thi đã tạo thêm động lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế phục hồi và phát triển hoạt động trong trạng thái bình thường mới, sản xuất công nghiệp tháng 11/2020 tiếp tục khởi sắc. Tính chung 11 tháng năm 2020, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tính tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 9,3% của cùng kỳ năm 2019.

Trong bối cảnh đại dịch tiếp tục diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 11 tháng năm nay đạt mức xuất siêu kỷ lục 20,1 tỷ USD. Trong tháng 11/2020, thương mại trong nước tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt mức tăng cao 13,2%.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt con số lớn trong đại dịch nhưng nhiều nhóm hàng có xu hướng chững lại. Đồ hoạ: Tất Đạt
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt con số lớn trong đại dịch nhưng nhiều nhóm hàng có xu hướng chững lại. Đồ hoạ: Tất Đạt

Vận tải tăng 2,3% về lượng hành khách vận chuyển và tăng 5,3% về lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước. Đặc biệt, khách quốc tế đến nước ta tăng 19,6% so với tháng trước nhưng giảm 99% so với cùng kỳ năm trước do Việt Nam tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, chưa mở cửa du lịch quốc tế.

Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/11 đạt 26,4 tỷ USD, giảm 16,9% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 11 tháng ước tính đạt 17,2 tỷ USD, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước.

Kinh tế Việt Nam chỉ tăng 1,5% hoặc thấp hơn?

Trước khi tình hình dịch bệnh có nguy cơ bùng phát trở lại, nhiều tổ chức đã có dự báo kịch bản cho nền kinh tế Việt Nam từ trước.

Hồi cuối tháng 7/2020, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đưa ra 3 kịch bản kinh tế trong năm nay. Trong đó, kịch bản bi quan nhất là “làn sóng dịch COVID-19 thứ 2” bùng phát tại một số nước, đại dịch không thể kiểm soát và khống chế cho đến hết năm 2020, bất chấp nỗ lực ứng phó của chính phủ các nước.

Khi đó, dự báo doanh thu du lịch Việt Nam giảm đến 75-85%; xuất-nhập khẩu giảm 5.5-8% so với mức không có dịch bệnh; đầu tư bị ảnh hưởng mạnh khi tâm lý e ngại tăng mạnh, giải ngân FDI giảm từ 7-8%,… Theo đó, dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2020 chỉ đạt khoảng 1,5%.

Tuy nhiên kinh bản này lại được giả định khi dịch bệnh tại Việt Nam tiếp tục được kiểm soát. Ông Nguyễn Anh Dương, Trưởng Ban Nghiên cứu tổng hợp CIEM cho rằng, trong các dự báo về kịch bản tăng trưởng GDP năm 2020, kịch bản của CIEM được đánh giá là thận trọng và có phần kém lạc quan nhất.

“Báo cáo của CIEM cũng nhấn mạnh số đợt dịch là một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng đến triển vọng kinh tế 2020. Cá nhân tôi cho rằng, với diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 như hiện nay, ngay cả mức tăng trưởng GDP 2,1% cũng là rất khó khăn”, ông chia sẻ trên tờ Thời báo Tài chính hồi đầu tháng 8/2020.

Bên cạnh đó, dự báo của Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR), chỉ rõ triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2020 phụ thuộc vào khả năng khống chế bệnh dịch trong nước và trên thế giới.

Triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2020 phụ thuộc vào khả năng khống chế bệnh dịch trong nước và trên thế giới. Ảnh: Pháp luật và Bạn đọc
Triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2020 phụ thuộc vào khả năng khống chế bệnh dịch trong nước và trên thế giới. Ảnh: Pháp luật và Bạn đọc

VEPR dự báo tăng trưởng kinh tế cả năm 2020 của Việt Nam nằm trong khoảng 2,6 - 2,8%, khi việc kiểm soát hoàn toàn dịch COVID-19 trong các tháng còn lại của năm diễn ra thuận lợi như hiện nay. Tuy nhiên, nếu có những diễn biến bất lợi đột ngột xuất hiện trong những tháng cuối năm, nền kinh tế có thể chỉ tăng trưởng 1,8 - 2% hoặc thấp hơn cho cả năm 2020.

Cần xây dựng nhiều kịch bản kinh tế

Thời gian vừa qua, việc chuẩn bị kịch bản đa dạng cho kinh tế Việt Nam đã được nhiều chuyên gia, đại biểu, ban ngành nhắc tới.

Chuyên gia kinh tế Trần Hoàng Ngân từng phân tích trên báo Đầu Tư rằng: “Trước khi COVID-19 xuất hiện, chúng ta đã thành công và đạt được hầu hết các chỉ tiêu mà Quốc hội đã thông qua. Nền kinh tế liên tục tăng trưởng từ 6,2% lên 6,8% rồi 7%, kinh tế vĩ mô ổn định khá vững chắc, nhưng rồi năm 2020, một "biến" bất thường xuất hiện. Đó là COVID-19”.

"Biến" COVID-19 khiến nền kinh tế mất đi khoảng 500.000 tỷ đồng. Ảnh: Báo Giao Thông

Vì “biến” COVID-19, theo tính toán của ông Ngân, nền kinh tế mất đi khoảng 500.000 tỷ đồng. Do đó, khi xây dựng kế hoạch 2021, cũng như kế hoạch 2021-2025, phải thận trọng với “biến” này.

Ông Ngân đã đề xuất, Chính phủ xây dựng nhiều kịch bản kinh tế. Một kịch bản tốt nhất là, COVID-19 được kiểm soát, vaccine phát sinh hiệu quả và kinh tế thế giới phục hồi, nền kinh tế có thể đạt mức tăng trưởng 6,7% - 6,8%. Một kịch bản khác là vaccine không hiệu quả, COVID-19 có thể tái phát, kinh tế thế giới suy thoái kép, nền kinh tế trong nước chỉ đạt mức tăng trưởng 4% - 4,5%.

Bà Dabla Norris, đại diện Vụ châu Á - Thái Bình Dương của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), từng đưa ra lời khuyên, Việt Nam nên linh hoạt điều chỉnh quy mô và cơ cấu hỗ trợ chính sách. Đại diện IMF cho rằng, triển vọng kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều bất trắc, như khả năng bùng phát dịch trở lại, quá trình phục hồi toàn cầu chậm chạp, căng thẳng thương mại đang diễn ra và khu vực doanh nghiệp gặp khó khăn, có thể dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa và phá sản, căng thẳng trong thị trường lao động và khu vực ngân hàng.

Kinh tế Việt Nam tuy được kỳ vọng tăng trưởng cao hơn nhiều quốc gia nhưng vẫn còn tiềm ẩn rủi ro. Nguồn: PwC
Kinh tế Việt Nam tuy được kỳ vọng tăng trưởng cao hơn nhiều quốc gia nhưng vẫn còn tiềm ẩn rủi ro. Nguồn: PwC

Tại phiên giải trình và trả lời chất vấn Kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khoá XIV, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng, tình hình dịch bệnh còn phức tạp, cùng với những căng thẳng, diễn biến chính trị khó lường trong khu vực và trên thế giới có thể ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực tới triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Do đó, Chính phủ đang chỉ đạo xây dựng các kịch bản tăng trưởng và phương án hành động khác nhau, để bất luận trong trường hợp nào cũng giữ vững được sự chủ động chiến lược và hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội tốt nhất.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.833.280

CA NHIỄM

1.642.222

CA TỬ VONG

51.841.150

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
TẤT ĐẠT
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement