Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Khó tái đàn, giá heo dự báo sẽ tiếp tục ở mức cao

Giá cả hàng hóa

17/07/2020 16:15

Dự báo giá heo hơi ngày 18/7 tiếp tục tăng trên diện rộng, trong bối cảnh tình hình tái đàn còn gặp nhiều khó khăn và nguy cơ tái phát dịch tả heo châu Phi còn quá lớn.

Giá heo hơi hôm nay 17/7 ghi nhận tại khu vực phía Bắc và Nam tiếp tục tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg, trong khi miền Trung giảm nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua. 

Tại Đồng Nai, hiện giá heo hơi xuất tại trại dao động từ 90.000 - 92.000 đồng/kg, tăng từ 4.000 - 6.000 đồng/kg so với tuần trước. Giá heo ở các tỉnh miền Trung, miền Bắc còn tăng cao hơn với cùng lí do là nguồn cung vẫn khan hiếm. 

Giá heo hơi liên tục tăng nhưng đa số người chăn nuôi vẫn chưa dám mạnh tay trong tái đàn vì đầu tư vào chăn nuôi heo trong giai đoạn hiện nay dễ gặp rủi ro về thị trường và nhất là nguy cơ tái phát dịch tả heo châu Phi còn quá lớn.

Phó chủ tịch UBND H.Thống Nhất Nguyễn Đình Cương cho biết, hiện tổng đàn heo của huyện chỉ còn khoảng 160.000 con, chưa bằng 30% so với tổng đàn ở thời điểm trước khi xảy ra dịch tả heo châu Phi, báo Đồng Nai đưa tin. 

Khó khăn không nhỏ trong việc tái đàn hiện nay là đàn giống giảm quá mạnh và không dễ phục hồi trong một sớm một chiều. Người chăn nuôi nhỏ lẻ hiện không đủ điều kiện và cũng không còn nguồn vốn để gầy dựng lại đàn heo.

Do giá heo giống tăng quá cao, nguồn vốn để tái đàn hay đầu tư một trại chăn nuôi mới tăng gấp đôi, gấp ba so với trước đây. Thực tế, một số chủ trại lại trắng tay khi vừa tái đàn, heo bất ngờ chết hàng loạt vì dịch bệnh. 

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Hưng Yên. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 92.000 đồng/kg tại Thái Bình, Bắc giang, Yên Bái, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo cao nhất hiện tại với mức 90.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Đắ Lắc. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Cà Mau, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 18/7/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-91.000 Giữ nguyên
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 91.000-93.000 Giữ  nguyên
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-92.000 2.000
Nam Định 91.000-92.000 1.000
Ninh Bình 89.000-90.000 2.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 1.000
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 90.000-91.0000 Giữ nguyên
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 90.000-91.000 1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 90.000-91.000 1.000
Lai Châu 90.000-91.000 1.000
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 88.000-90.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 86.000-87.000 2.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 80.000-81.000 Giữ nguyên
TT-Huế 84.000-85.000 2.000
Quảng Nam 84.000-85.000 2.000
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 83.000-84.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 86.000-87.000 2.000
Khánh Hòa 86.000-87.000 2.000
Bình Thuận 92.000-93.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 86.000-87.000 3.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 84.000-85.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 1.000
Bình Dương 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Phưc 84.000-85.000 2.000
BR-VT 84.000-85.000 2.000
Long An 88.000-89.000 1.000
Tiền Giang 84.000-85.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  85.000-86.000 Giữ nguyên
Bến Tre 88.000-89.000 1.000
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 87.000-88.000 2.000
Cà Mau 87.000-88.000 3.000
Vĩnh Long 87.000-88.000 3.000
An Giang 84.000-85.000 1.000
Kiêng Giang 89.000-90.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 87.000-88.000 3.000
Đồng Tháp 86.000-87.000 1.000
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement