24/04/2021 08:57
Giá USD lao dốc
Trước bối cảnh lợi suất trái phiếu Mỹ suy yếu và đồng euro mạnh lên, tỷ giá USD hôm nay giảm mạnh.
Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 90.98 điểm, giảm 0,38%.
Theo Investing, tỷ giá USD giảm trước bối cành lợi suất trái phiếu Mỹ suy yếu và đồng euro mạnh lên.
Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giao dịch trong phạm vi hẹp ở mức 1,56%, thấp hơn khoảng 4 điểm cơ bản so với đầu tuần. Động thái này đã kéo đồng bạc xanh đi xuống.
Trong quý đầu tiên của năm, đồng USD đã tăng 3,6%, nhưng sau đó đã giảm 2,6% chỉ trong tháng 4.
Thị trường hiện đang hướng sự tập trung vào cuộc họp vào tuần tới của Ủy ban Thị trường Mở (FOMC) của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để xác định chính sách tiền tệ và xu hướng nền kinh tế.
Chủ tịch Fed Jerome Powell dự kiến sẽ lặp lại thông điệp của Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Christine Lagarde về việc giảm bớt một số kỳ vọng liên quan đến vấn đề rút lại chính sách nới lỏng tiền tệ.
Các bình luận trên nếu được đưa ra có thể gây áp lực nhiều hơn đối với lợi suất trái phiếu và hạn chế sức bật của tỷ giá USD.
Mặc dù vậy, Shaun Osborne, Chiến lược gia tiền tệ trưởng tại Scotiabank, cho rằng nhu cầu đối với trái phiếu chính phủ vẫn ở mức tích cực.
Ông Osborne kỳ vọng rằng lợi suất tría phiếu thấp, ít biến động cùng với tăng trưởng toàn cầu sẽ thúc đẩy sự đa dạng hóa từ USD sang các tài sản rủi ro hơn.
Bên cạnh đó, một báo cáo đã chỉ ra doanh số bán nhà mới ở Mỹ đã tăng 21% trong tháng 3 và hoạt động sản xuất của các nhà máy cũng được cải thiện. Cả hai dữ liệu này đều khẳng định rằng nền kinh tế đang được thúc đẩy nhờ kích thích của chính phủ và tăng cường tiêm chủng vaccine COVID-19.
Ở một diễn biến khác, Marc Chandler, Giám đốc bộ phận chiến lược thị trường tại Bannockburn Global Forex ở New York, cho biết đồng euro lập mức cao mới vào ngày giao dịch cuối tuần cho thấy đồng tiền này sẽ có động lực mạnh mẽ vào tuần tới.
Động thái gia tăng của đồng euro xuất hiện sau khi các thị trường chứng kiến chỉ số PMI của châu Âu trong tháng 4 tốt hơn dự kiến, hỗ trợ quan điểm rằng sự phục hồi kinh tế của khu vực đang tăng tốc và sẽ rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với Mỹ.
Trên thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.183 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.179 đồng/USD và bán ra ở mức 23.828 đồng/USD.
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD phổ biến ở mức 22.975 đồng (mua) và 23.155 đồng (bán).
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 24/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.970 | 23.990 | 23.140 | 23.140 |
ACB | 22.950 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.955 | 22.955 | 23.155 | |
BIDV | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.980 | 22.980 | 23.140 | 23.140 |
Eximbank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
Indovina | 23.000 | 23.000 | 23.150 | |
Kiên Long | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
Liên Việt | 22.988 | 22.990 | 23.160 | |
MSB | 22.975 | 23.160 | ||
MB | 22.955 | 22.955 | 23.155 | 23.155 |
Nam Á | 22.925 | 22.975 | 22.155 | |
NCB | 22.960 | 22.980 | 23.150 | 23.170 |
OCB | 22.954 | 22.974 | 23.487 | 23.139 |
OceanBank | 22.988 | 22.990 | 23.160 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.940 | 22.970 | 23.160 | 23.160 |
PVcomBank | 22.975 | 22.945 | 22.200 | 22.200 |
Sacombank | 22.950 | 22.990 | 23.162 | 23.132 |
Saigonbank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.350 | 23.150 |
SeABank | 22.975 | 22.975 | 23.255 | 23.155 |
SHB | 22.970 | 22.980 | 23.150 | |
Techcombank | 22.943 | 22.963 | 23.143 | |
TPB | 22.902 | 22.9550 | 23.153 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.940 | 22.960 | 23.150 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.970 | 22.975 | 23.165 | |
VietCapitalBank | 22.950 | 23.970 | 23.150 | |
Vietcombank | 22.945 | 22.975 | 23.155 | |
VietinBank | 22.935 | 22.945 | 23.155 | |
VPBank | 22.955 | 22.975 | 23.155 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.160 |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp