Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi vẫn đi ngược giá cám

Giá cả hàng hóa

24/04/2021 00:27

Giá heo hơi hôm nay 24/4 tiếp tục xu hướng giảm tại hầu khắp các vùng miền, trong khi giá cám của các doanh nghiệp đều đã tăng.

Giá heo hơi miền Bắc

Tại miền Bắc, khu vực miền núi trung du hiện có giá heo khá thấp, quanh mức 62.000 – 65.000 đồng/kg. Điều này dễ hiểu vì có khá nhiều hộ nuôi chọn giống heo hai bề, ba bề vốn không được giới thu mua ưa chuộng vì tỉ lệ mỡ nhiều. Những đàn heo siêu nạc ở các địa phương, ngay cả vùng cao như Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai… vẫn có mức giá 74.000 – 76.000 đồng/kg.

Một số tỉnh khu vực trung du như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Thái Nguyên… còn đang chịu ảnh hưởng bởi dịch tả heo châu Phi khiến giá heo hơi trong gần một tháng qua sụt giảm liên tục, từ mức 74.000 – 76.000 đồng/kg hiện còn 68.000 – 74.000 đồng/kg.

gia-heo-thit.jpg
Giá heo hơi tại các địa phương đều trong xu hướng giảm

Tại các tỉnh tỉnh Đồng bằng Sông Hồng tốc độ giảm chậm hơn, hiện giá heo quanh mức 73.000 – 75.000 đồng/kg, thậm chí vẫn có trại xuất bán với giá 75.000 đồng/kg.

Đà giảm xuất hiện ở hầu khắp các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Hưng Yên, Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định… trong bối cảnh giá thức ăn chăn nuôi tăng liên tục khiến các hộ nuôi lo ngại nếu tái đàn trong mấy tháng tới có thể thua lỗ.

Nhiều chủ trại tính toán, chi phí thức ăn chăn nuôi mỗi con heo (100kg) mất khoảng 3 triệu, cộng thêm 3 triệu tiền giống, vắc-xin, thuốc thú y… giá thành đã lên đến hơn 6 triệu đồng. Dù mức giá heo hơi hiện tại người nuôi vẫn có lãi, dù không nhiều nhưng nếu giá heo thịt tiếp tục giảm, cộng với rủi ro từ dịch bệnh khiến nhiều hộ nuôi e ngại chuyện tái đàn.

Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên

Khu vực Bắc Trung bộ chịu ảnh hưởng khá nặng bởi dịch tả heo châu Phi trong gần một tháng qua. Dù không bùng phát trên diện rộng nhưng khiến giá heo hơi giảm ở tất cả các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Hiện giá phổ biến trong vùng dao động từ 63.000 -75.000 đồng/kg.

Khu vực Nam Trung bộ ổn định hơn. Hiện vẫn giữ được mức 72.000 – 75.000 đồng/kg ở khắp duyên hải từ Quảng Nam Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận.

Trong khi đó, giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nguyên những ngày gần đây cũng bắt đầu giảm, dù tốc độ giảm khá chậm. Lâm Đồng, Đắk Lắk còn duy trì được mức 73.000-75.000 đồng/kg. Đắk Nông thấp hơn, chỉ khoảng 72.000-74.000 đồng/kg. Gia Lai và Kon Tum đã có những trại còn 72.000-73.000. Và cũng có những trại được trên 74.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Thủ phủ chăn nuôi heo Đồng Nai sau nhiều tuần giảm giá hiện khá ổn định trong khoảng 73.000-74.000 đồng/kg. TP.HCM, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu. TP.HCM có phần nhỉnh hơn nhưng cũng rất ít trại xuất bán được với giá hơn 75.000 đồng/kg.

Tín hiệu tích cực duy nhất những ngày này là sức tiêu thị thịt heo tại các chợ đầu mối lớn của TP.HCM vẫn khá tốt. Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM đêm ngày 22, rạng sáng ngày 23/4 là 5.550 con (heo mảnh), giảm gần 400 con so với đêm trước đó. Tuy nhiên, theo một số thương lái, trong số heo về chợ những ngày gần đây có khá nhiều heo nái và heo nhỡ (loại 35-60 kg/con). Điều này gây lo ngại tình trạng bán chạy dịch tái diễn.

Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp… giữ trong khoảng 74.000-75.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi ngày 24/4 tại một số tỉnh thành:

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng /giảm -
1
Hà Nội
71.000-75.000
2
Hưng Yên
73.000-75.000
3
Thái Bình
73.000-75.000
4
Hải Dương
73.000-75.000
5
Hà Nam
74.000-76.000
6
Hòa Bình
65.000-74.000
7
Hải Phòng
74.000-77.000
8
Nam Định
74.000-77.000
9
Ninh Bình
68.000-74.000
10
Phú Thọ
69.000-74.000
11
Thái Nguyên
65.000-74.000
12
Vĩnh Phúc
74.000-74.000
13
Bắc Giang
69.000-74.000
14
Tuyên Quang
63.000-74.000
15
Lạng Sơn
74.000-75.000
16
Cao Bằng
65.000-75.000
-1.000
17
Yên Bái
62.000-74.000
-1.000
18
Lai Châu
74.000-78.000
19
Sơn La
71.000-74.000
20
Thanh Hóa
70.000-75.000
21
Nghệ An
73.000-75.000
22
Hà Tĩnh
60.000-71.000
23
Quảng Bình
66.000-72.000
24
Quảng Trị
65.000-74.000
25
Thừa Thiên Huế
68.000-73.000
26
Quảng Nam
73.000-75.000
27
Quảng Ngãi
72.000-75.000
28
Phú Yên
72.000-75.000
29
Khánh Hòa
73.000-75.000
30
Bình Thuận
73.000-75.000
31
Bình Định
70.000-74.000
32
Kon Tum
70.000-74.000
33
Gia Lai
68.000-74.000
34
Đắk Lắk
74.000-76.000
35
Đắk Nông
72.000-75.000
36
Lâm Đồng
73.000-75.000
-1.000
37
Đồng Nai
73.000-74.000
38
TP.HCM
73.000-75.000
39
Bình Dương
74.000-74.000
40
Bình Phước
74.000-76.000
40
Long An
74.000-75.000
41
Tiền Giang
74.000-75.000
42
Bến Tre
74.000-75.000
43
Trà Vinh
75.000-76.000
44
Bạc Liêu
74.000-75.000
45
Sóc Trăng
72.000-74.000
46
An Giang
74.000-75.000
47
Cần Thơ
74.000-75.000
48
Đồng Tháp
72.000-74.000
49
Cà Mau
72.000-75.000
Đ. KHẢI
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement