Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tuần tới khó kỳ vọng tăng

Giá cả hàng hóa

11/04/2021 19:24

Với những diễn biến giá heo hơi trong một tuần qua, xu hướng giá heo ở hầu khắp các vùng miền đều có xu hướng giảm, đà giảm có thể tiếp tục những ngày tới.

Giá heo hơi tại miền Bắc

Dù một số tỉnh miền Bắc vẫn có những đàn heo tại các tỉnh Hưng Yên, Nam Định… bán ra với mức 77.000-78.000 đồng/kg, nhưng mức giá này gần như là cá biệt. Giá heo toàn miền Bắc đã giảm bình quân 1.000 đồng/kg trong tuần qua. Hiện mức giá heo hơi tại Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình… dao động trong khoảng 73.000 – 76.000 đồng/kg. Có thể những ngày tới, số lượng các trại bán ra với mức 76.000 đồng/kg vẫn khá nhiều, song những trại xuất chuồng với mức gái dưới 73.000 đồng/kg cũng sẽ nhiều hơn.

gia-heo-hoi.jpg
Giá heo hơi các vùng miền đang trong xu hướng giảm dần

Giá heo hơi tại các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc cũng có diễn biến tương tự. Hiện giá heo xuất chuồng tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang… dao động trong khoảng 72.000-74.000 đồng/kg. Những đàn heo thường giá vẫn ở mức rất thấp, chỉ khoảng 65.000-68.000 đồng/kg.

Tiêu thụ thịt heo chậm, lượng thịt đông lạnh nhập khẩu cung ứng ra thị trường lớn, áp lực dịch tả heo châu Phi khi thời tiết chuyển muà… là những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến giá heo hầu hết các vùng miền.

Khu vực các tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu tuần qua vẫn có những trại bán heo thịt với giá cao ngất ngưởng, trên 80.000 đồng/kg, tuy nhiên theo tìm hiểu của chúng tôi, mức giá này rơi vào các đàn heo bản, heo mọi có thời gian nuôi kéo dài hàng năm trời. Heo siêu nạc nuôi công nghiệp tại các tỉnh này cũng chỉ ở mức 74.000 - 76.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung – Tây nguyên

Dịch tả heo châu Phi tại các tỉnh Bắc Trung bộ sẽ tiếp tục chi phối diễn biến giá heo hơi các tỉnh miền Trung trong tuần tới. Khu vực ảnh hưởng nhiều vẫn sẽ là các tỉnh từ Thanh Hóa vào đến Quảng Trị. Hiện giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh giá heo hơi giữ trong khoảng 67.000 – 75.000 đồng/kg. Những khu vực có các ổ dịch giá khá thấp, chỉ khoản 65.000-66.000 đồng/kg.

Các tỉnh từ Quảng Bình, Quảng Tri, Thừa Thiên Huế cũng chưa thoát khỏi vùng giá thấp do các hộ nuôi lo sợ dịch tả lây lan dẫn đến tình trạng thương lái ép giá. Mức giá phổ biến tại các tỉnh này dao động trong khoảng 65.000-72.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận vẫn giữ được ở mức 72.000-75.000 đồng/kg. Tại Ninh Thuận, Bình Thuận vẫn có những trại bán được mức giá 75.000-76.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh Tây Nguyên, giá heo hơi tại Gia Lai và Kon Tum duy trì ở mức 70.000-74.000 đồng/kg. Giá heo hơi tại Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng cao hơn, ở mức bình quân 74.000-75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo tại TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ khó giảm thêm mà giữ ở mức 73.000-75.000 đồng/kg do sức tiêu thụ tại các chợ đầu mối của TP.HCM vẫn tiến triển tích cưc.

Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM đêm ngày 10 rạng sáng ngày 11/4 là 5600 con, cao hơn 100 con so với ngày trước đó. Lượng theo choai (trọng lượng 35-60 kg/con) tăng mạnh trở lại, khoảng 700 con. Giá thịt heo mảnh (heo sỉ) khá tốt, ở mức 96.000-98.000 đồng/kg thời điểm đầu phiên. Ngày 12/4 trùng với mùng 1/3 (âm lịch), tỉ lệ người ăn chay nhiều nên lượng heo về chợ có thể giảm, giá thịt heo sỉ cũng có thể giảm do mãi lực chậm hơn.

Các tỉnh Tây Nam bộ cũng được dự báo sẽ duy trì khung giá heo hơi bình quân cao nhất cả nước 74.000-76.000 đồng/kg do nguồn cung không thực sự dồi dào. Thậm chí vẫn có những khu vực giá heo được 77.000-78.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi ngày 12/4 tại một số tỉnh thành:

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng /giảm -
1
Hà Nội
76.000-76.000
2
Hưng Yên
73.000-76.000
3
Thái Bình
73.000-76.000
4
Hải Dương
73.000-76.000
5
Hà Nam
74.000-76.000
6
Hòa Bình
72.000-74.000
7
Hải Phòng
74.000-77.000
8
Nam Định
74.000-77.000
9
Ninh Bình
74.000-76.000
10
Phú Thọ
69.000-75.000
11
Thái Nguyên
72.000-76.000
12
Vĩnh Phúc
74.000-76.000
13
Bắc Giang
69.000-75.000
14
Tuyên Quang
73.000-76.000
15
Lạng Sơn
74.000-76.000
16
Cao Bằng
73.000-77.000
17
Yên Bái
64.000-74.000
18
Lai Châu
74.000-78.000
19
Sơn La
71.000-77.000
20
Thanh Hóa
70.000-75.000
21
Nghệ An
73.000-76.000
22
Hà Tĩnh
60.000-71.000
23
Quảng Bình
66.000-73.000
24
Quảng Trị
65.000-74.000
25
Thừa Thiên Huế
68.000-75.000
26
Quảng Nam
73.000-75.000
27
Quảng Ngãi
72.000-74.000
28
Phú Yên
72.000-74.000
29
Khánh Hòa
73.000-75.000
30
Bình Thuận
73.000-76.000
31
Bình Định
70.000-74.000
32
Kon Tum
70.000-74.000
33
Gia Lai
68.000-75.000
34
Đắk Lắk
74.000-75.000
35
Đắk Nông
74.000-76.000
36
Lâm Đồng
75.000-75.000
37
Đồng Nai
73.000-75.000
38
TP.HCM
75.000-76.000
39
Bình Dương
74.000-75.000
40
Bình Phước
74.000-77.000
40
Long An
74.000-76.000
41
Tiền Giang
74.000-76.000
42
Bến Tre
75.000-76.000
43
Trà Vinh
75.000-77.000
44
Bạc Liêu
74.000-76.000
45
Sóc Trăng
74.000-76.000
46
An Giang
74.000-76.000
47
Cần Thơ
74.000-76.000
48
Đồng Tháp
74.000-76.000
49
Cà Mau
72.000-75.000
Đ.KHẢI
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement