Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục đà tăng vào ngày mai?

Giá cả hàng hóa

24/11/2020 16:26

Dự báo giá heo hơi ngày 25/11 tiếp tục tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá heo hơi được thu mua trong khoảng từ 65.000 - 76.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 24/11 tiếp đà tăng nhẹ trên phạm vi cả nước. Hiện, miền Nam vẫn là khu vực có giá heo hơi dẫn đầu, dao động trong khoảng 71.000 - 75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tiếp tục đà tăng vào ngày mai?

Dự báo giá heo hơi miền Bắc tiếp tục tăng

Theo đó, tại Hà Nam giá heo hơi tăng 2.000 đồng lên mức 66.000 đồng/kg. Khả năng nhích 1.000 đồng lên mức 66.000 đồng/kg tại Nam Định, Bắc Giang. Trong đó, mức giá heo thu mua cao nhất toàn vùng tiếp tục duy trì tại Thái Bình với 68.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 25/11, dao động trong khoảng 65.000 - 68.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Trung 

Cụ thể, giá heo hơi dự báo tăng 2.000 đồng, lên mức 67.000 đồng/kg tại Nghệ An. Đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg lên mức 72.000 đồng/kg tại Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa. Khả năng đạt 69.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, tức tăng 3.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 25/11 dao động trong khoảng 66.000 - 72.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam 

Theo đó, giá heo hơi lên mức 76.000 tại Đồng Tháp, tức tăng 1.000 đồng/kg. Tại Bình Dương, Tây Ninh, TP.HCM giá heo hơi tăng 2.000 đồng lên mức 73.000 đồng/kg. Tại Tây Ninh, giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 72.000 đồng/kg, đây cũng là mức giá thu mua thấp nhất toàn khu vực.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 25/11, dao động trong khoảng 72.000 - 76.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/11/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 66.000-67.000 2.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 66.000-67.000 1.000
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 2.000
Hưng Yên 65.000-66.000 Giữ nguyên
Nam Định 65.000-66.000 1.000
Ninh Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 65.000-66.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lào Cai 65.000-66.000 1.000
Tuyên Quang 64.000-65.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 65.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 65.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 65.000-66.000 1.000
Vĩnh Phúc 66.000-67.00 2.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 66.000-67.000 2.000
Nghệ An 66.000-67.000 3.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 71.000-72.000 1.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 71.000-72.000 Giữ nguyên
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 72.000-73.000 2.000
TP.HCM 73.000-74.000 1.000
Bình Dương 73.000-74.000 2.00
Bình Phước 72.000-74.000 2.000
BR-VT 72.000-74.000 2.000
Long An 76.000-77.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 73.000-74.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 76.000-77.000 2.000
Hậu Giang 70.000-71.000 1.000
Cà Mau 70.000-71.000 1.000
Vĩnh Long 76.000-77.000 2.000
An Giang 73.000-74.000 2000
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 75.000-76.000 1.000
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
PHƯƠNG PHƯƠNG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement