Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi sẽ giảm tiếp?

Giá cả hàng hóa

13/11/2020 17:19

Việc tái đàn, tăng đàn sau dịch tả heo châu Phi của doanh nghiệp đạt hiệu quả, qua đó giúp giá heo hơi tiếp tục giảm trong thời gian tới.

Dự báo giá heo hơi ngày 14/11:

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm mạnh. Khả năng giảm 3.000 đồng, xuống còn 65.000 đồng/kg tại Vĩnh Phúc, Ninh Bình. Các tỉnh Hà Nội, Phú Thọ, Thái Nguyên đồng loạt giảm 1.000 đồng, xuống còn 67.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại hiện đang dao động ở mức 65.000 - 66.000 đồng/kg.

Trong khi đó, giá heo hơi tại miền Trung và Tây Nguyên cũng được dự báo giảm trên diện rộng, cụ thể tại Quảng Ngãi, Bình Định...đồng loạt giảm mạnh 3.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi ở mức 71.000 - 73.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam ghi nhận mức giá điều chỉnh từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trong hôm nay, dự báo sẽ giảm 2.000 đồng, xuống còn 74.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Hậu Giang. Tại các tỉnh Tiền Giang, Bạc Liêu, Bến Tre sẽ giảm 1.000 đồng xuống còn 73.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại ở mức 74.000 - 75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi sẽ giảm tiếp?

Việc tái đàn được chú trọng, giá heo hơi thu mua sắp tới sẽ điều chỉnh giảm? 

Trong thời gian vừa qua, vai trò của các doanh nghiệp chăn nuôi lớn trong công tác tái đàn, tăng đàn sau dịch tả heo châu Phi được Bộ NN&PTNT đánh giá cao.

Theo Bộ NN&PTNT, các doanh nghiệp giữ được đàn nái là yếu tố quan trọng để phục vụ công tác tái đàn. Lý do các doanh nghiệp giữ được đàn nái và đàn heo thịt là nhờ công tác an toàn sinh học tương đối tốt. Trên cơ sở đàn nái đó họ sẽ có nguồn cung cấp giống cho mình cũng như mạng lưới của các doanh nghiệp mặc dù thị phần cũng không quá lớn. 

Hiện nay, thị phần tổng thể của đàn heo thịt chiếm khoảng 22%, đối với đàn heo giống, các doanh nghiệp cung cấp ra tổng đàn trên cả nước khoảng 35%. 

Một số doanh nghiệp đã xây dựng chuỗi khép kín từ nuôi giống cho đến giết mổ và chế biến. Những liên kết chuỗi đó cần phải được phát huy nhiều hơn, theo thông tin từ báo Nông nghiệp Việt Nam. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 14/11/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 66.000-67.000 -1.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 67.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 67.000-68.000 -1.000
Nam Định 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 67.000-68.000 -1.000
Tuyên Quang 66.000-67.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 66.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 66.000-67.000 -2.000
Vĩnh Phúc 67.000-68.000 -1.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 -2.000
Quảng Ngãi 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 -2.000
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 71.000-72.000 -1.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 -2.000
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 74.000-75.000 Giữ nguyên
TP.HCM 73.000-74.000 -1.000
Bình Dương 73.000-74.000 -1.000
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 -2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 73.000-74.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 -1.000
Cà Mau 70.000-71.000 -1.000
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 73.000-74.000 -1.000
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 -1.000
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
PHƯƠNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement