Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi ngày mai dự báo quay đầu giảm mạnh

Giá cả hàng hóa

14/04/2020 16:32

Dự báo giá heo hơi ngày 15/4 quay đầu giảm trên diện rộng, sau khi bất ngờ tăng từ 5.000-10.000 đồng/kg tại tất cả tỉnh, thành trên cả nước.

Giá heo hơi hôm nay 14/4 tăng phi mã lên 90.000 đồng/kg tại Hà Nội. Mức tăng giá heo hơi trong ngày dao động rất cao, từ 5.000-10.000 đồng/kg, ghi nhận ở gần như tất cả các tỉnh thành trên cả nước.

Theo phản ánh của một số thương lái, khan hàng là một trong những lí do khiến giá heo hơi trên thị trường tự do có dấu hiệu tăng mạnh, cách xa mức giá được Bộ NN & PTNT kiềm giá từ đầu tháng 4 này. Mặc dù các công ty lớn đã báo giá heo hơi 70.000 đồng/kg, nhưng lượng heo cung cấp ra thị trường chỉ đạt 30 - 35% thương lái đặt mua. Số còn lại phải tăng mua ngoài thị trường tự do với giá cao hơn, chênh hơn 10.000 đồng/kg.

Ngoài ra, báo cáo của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản mới đây nhận định, hiện khâu trung gian là một trong những yếu tố đẩy giá thịt heo lên cao.

Mặc dù, hiện tại nhiều doanh nghiệp cũng đã nhập khẩu thịt heo và người tiêu dùng cũng đã chuyển sang dùng thịt nhập khẩu để tiết kiệm chi tiêu. Thế nhưng điều này cũng không giúp giá thịt heo giảm. Theo đó, khoảng 50.000 tấn thịt heo nhập khẩu còn rất khiêm tốn so với nhu cầu 3,8 triệu tấn. Chưa kể, tâm lý của người dân thích ăn thịt tươi vẫn đang chiếm tới 90%.

Giá heo hơi ngày mai dự báo quay đầu giảm mạnh

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ tại một số tỉnh. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 46.000 đồng/kg tại Hà Nội. Xuống mức 84.000 đồng/kg tại Tuyên Quang, Hưng Yên tức giảm 2.000 đồng/kg. Giảm nhẹ 1.000 đồng/kg còn 82.000 đồng/kg tại Nam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000-84.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Lâm Đồng. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 77.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 74.000-75.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng, giảm trái chiều. Giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Bến tre, Trà Vinh, Hậu Giang. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 76.000 đồng/kg tại Vĩnh Long, An Giang, Long An, Kiên Giang. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Sóc Trăng, TP.HCM. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-77.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 15/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 15/4/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

83.000-84.000

-3.000

Hải Dương

84.000-85.000

Giữ nguyên

Thái Bình

85.000-86.000

-2.000

 Bắc Ninh

83.000-84.000

Giữ nguyên

Hà Nam

81.000-82.000

-1.000

Hưng Yên

84.000-85.000

-2.000

Nam Định

81.000-82.000

-1.000

Ninh Bình

82.000-83.000

-2.000

Hải Phòng

83.000-84.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

82.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

82.000-83.000

-1.000

Tuyên Quang

83.000-84.000

-2.000

Cao Bằng

83.000-84.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

82.000-83.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

81.000-82.000

-1.000

Thái Nguyên

81.000-82.000

-1.000

Bắc Giang

81.000-82.000

-1.000

Vĩnh Phúc

82.000-83.000

-2.000

Lạng Sơn

81.000-82.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

81.000-82.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

81.000-82.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-3.000

Nghệ An

79.000-80.000

-3.000

Hà Tĩnh

78.000-79.000

-1.000

Quảng Bình

76.000-77.000

-1.000

Quảng Trị

76.000-77.000

-1.000

TT-Huế

76.000-77.000

-1.000

Quảng Nam

76.000-77.000

-1.000

Quảng Ngãi

76.000-77.000

-1.000

Bình Định

74.000-75.000

Giữ nguyên

Phú Yên

74.000-75.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

74.000-75.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

76.000-77.000

-1.000

Bình Thuận

76.000-77.000

-1.000

Đắk Lắk

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

74.000-75.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

77.000-78.000

-2.000

Gia Lai

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

79.000-80.000

-2.000

TP.HCM

77.000-78.000

-2.000

Bình Dương

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bình Phước

77.000-78.000

-2.000

BR-VT

74.000-75.000

Giữ nguyên

Long An

71.000-72.000

-1.000

Tiền Giang

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

76.000-77.000

Giữ nguyên

Bến Tre

79.000-80.000

-3.000

Trà Vinh

79.000-80.000

-3.000

Cần Thơ

77.000-78.000

-2.000

Hậu Giang

79.000-80.000

-3.000

Cà Mau

77.000-78.000

-2.000

Vĩnh Long

75.000-76.000

2.000

An Giang

75.000-76.000

2.000

Kiêng Giang

75.000-76.000

2.000

Sóc Trăng

77.000-78.000

-1.000

Đồng Tháp

76.000-77.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-78.000

-2.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement