Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi dứt đà giảm vào ngày mai?

Giá cả hàng hóa

20/11/2020 16:09

Dự báo giá heo hơi ngày 21/11 ổn định trở lại sau khi liên tục giảm ở những phiên trước. Giá heo hơi tại khu vực phía Nam vẫn có mức thu mua cao nhất cả nước.

Hôm nay (20/11), giá thịt heo Meat Deli giữ nguyên so với ngày hôm qua. Mức giá bán dao động trong khoảng 139.900 - 264.900 đồng/kg. Tại các chợ, siêu thị, thịt ba rọi và nạc đùi heo đang có giá bán 174.900 đồng/kg và 145.900 đồng/kg.

Giá thịt heo tại Công ty Thực phẩm tươi sống Hà Hiền trong sáng hôm nay cũng dao động trong khoảng 44.000 - 160.000 đồng/kg. Sườn già và thịt nạc vai đang bán với giá 109.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 21/11

Khu vực phía Bắc:  Giá heo hơi dự báo đi ngang. Theo đó, tại Tuyên Quang giá heo hơi duy trì ở ngưỡng thấp nhất khu vực với 63.000 đồng/kg. Riêng Thái Nguyên giá heo hơi tiếp tục dẫn đầu khu vực với 66.000 đồng/kg. Còn tại Bắc Giang, Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, Phú Thọ giá heo hơi giữ nguyên ở mức 65.000 đồng/kg.

Khu vực miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi không biến động. Cụ thể, mức giá heo hơi thấp nhất khu vực với 65.000 đồng/kg tại Nghệ An. Nhỉnh hơn 1.000 đồng, giá heo hơi tại Thanh Hóa ở mức 66.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi tiếp tục duy trì mức thu mua từ 71.000 - 72.000 đồng/kg.

Khu vực phía Nam: Giá heo hơi dự báo chững lại, giá tại Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai  71.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Hậu Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Tiền Giang giá heo hơi được thu mua cao nhất khu vực từ 74.000 - 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi tiếp tục duy trì quanh mức 71.000 - 73.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 21/11/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 63.000-64.000 Giữ nguyên
Nam Định 63.000-64.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 64.000-65.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Lào Cai 64.000-65.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 65.000-66.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 65.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 66.000-67.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 71.000-72.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 70.000-71.000 Giữ nguyên
TP.HCM 73.000-74.000 Giữ nguyên
Bình Dương 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 72.000-73.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 72.000-73.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cà Mau 70.000-71.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 72.000-73.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-73.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
PHƯƠNG PHƯƠNG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement